17 thg 10, 2022

Xuất xứ và giai thoại văn chương "Tha Hương Ngộ Cố Tri "_Trần-Lâm Phát

 Từ xưa đến nay, ai cũng nghe qua 5 chữ Tha hương ngộ cố tri nhưng ít người để ý nó phát xuất từ đâu.

Nhiều sách in lại bài đồng dao Cửu hạn phùng cam vũ

久旱逢甘雨,

Cửu hạn phùng cam vũ

他鄉遇故知。

Tha hương ngộ cố tri

洞房花燭夜,

Động phòng hoa chúc dạ

金榜題名時。

Kim bảng đề danh thì

 https://zh.wikisource.org/zh-hans/%E7%A5%9E%E7%AB%A5%E8%A9%A9

Bài này của Uông Thù, đời Bắc Tống , bài thứ 20 trong 48 bài trong Thần đồng thi 神童詩.

Uông Thù 汪洙 tự Đức Ôn 德溫; người Ninh Ba 寧波 đỗ Tiến sĩ năm 1100 đời Triết Tông.

Ngày xưa chữ Hán (chữ Nho) rất khó học và khó nhớ nên các cụ thầy mới viết ra Ấu Học Ngũ Ngôn Thi gồm 278 câu thơ 5 chữ cho dễ học. Bài Cửu hạn phùng cam vũ ở trang 17/18 của Ấu Học Ngũ Ngôn Thi 幼學五言詩 do nhà xuất bản Liễu Văn Đường ấn bản năm 1863 đời vua Tự Đức thứ 16 và hiện lưu trử ở thư viện quốc gia Hà nội. Tuy nhiên các cụ thay chữ đề 題 thành chữ quải ở câu 4 và chữ thì 時 viết theo lối cổ :


http://hannom.nlv.gov.vn/hannom/cgi-bin/hannom?a=d&d=BNTwEHieahcPB1863&e=-------vi-20--1--txt-txIN%7CtxME------

 Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa (1807-1872) ông hài hước về thơ Tàu nên thêm hay chữ đầu để nói lên tứ hỉ 四喜:

十年久旱逢甘雨    Thập niên cửu hạn phùng cam vũ    Mười năm nắng lâu gặp mưa giải hạn

千里他鄉遇故知Thiên lý tha hương ngộ cố tri           Xa quê ngàn dặm gặp bạn cũ

淑女洞房花燭夜,   Thục nữ động phòng hoa chúc dạ    Gái trinh trắng có đuốc hoa đêm động phòng

訥儒 金榜掛名時    Nột nho kim bảng quải danh thì      Người dốt thấy có tên thi đậu trên bảng vàng

 Thủ Khoa Nghĩa không dừng lại ở đó mà hài hước thêm hai chữ khác thành ra tứ khổ 四苦:

鹽田久旱逢甘雨,

Diêm điền cửu hạn phùng cam vũ

Ruộng muối nắng lâu gặp mưa giải hạn

逃債他鄉遇故知。

Đào trái tha hương ngộ cố tri

Trốn nợ gặp bạn cũ nơi xứ người

奄患洞房花燭夜,

Yễm hoạn động phòng hoa chúc dạ

Hoạn thư có đuốc hoa đêm động phòng

仇人 金榜掛名時。

Cừu nhân kim bảng quải danh thì

Kẻ thù có tên thi đậu trên bảng vàng

 Vỉginia 10-10-2022

Trần-Lâm Phát

 Sau đây là nguyên bản 48 bài thần đồng thi:

神童诗

Thần đồng thi

天子重英豪,文章教爾曹。萬般皆下品,惟有讀書高

Thiên tử trọng anh hào, văn chương giáo nhĩ tào.

Vạn bản giai hạ phẩm, duy hữu độc thư cao

少小須勤學,文章可立身。滿朝朱紫貴,盡是讀書人。

Thiểu tiểu tu cần học, văn chương khả lập thân.

Mãn triêu chu tử quý, tận thị độc thư nhân

學問勤中得,螢窗萬卷書。三冬今足用,誰笑腹空虛。

Học vấn cần trung đắc, huỳnh song vạn quyển thư.

Tam đông kim túc dụng, thùy tiếu phúc không hư.

自小多才學,平生志氣高。別人懷寶劍,我有筆如刀。

Tự tiểu đa tài học, bình sinh chí khí cao

Biệt nhân hoài bảo kiếm, ngã hữu bút như đao.

朝為田舍郎,暮登天子堂。將相本無種,男兒當自強

Triêu vi điền xá lang, mộ đăng thiên tử đường.

Tương tương bổn vô trọng, nam nhi đương tự cường.

學乃身之寶,儒為席上珍。君看為宰相,必用讀書人

Học nãi thân chi bảo, nho vi tịch thượng trân.

Quân khán vi tể tướng, tất dụng độc như nhân

莫道儒冠誤,詩書不負人。達而相天下,窮則善其身。

Mạc đạo nho quan ngộ, thi thư bất phụ nhân.

Đạt nhi tương thiên hạ, cùng tắc thiện kỳ thân.

遺子滿贏金,何如教一經。姓名書錦軸,朱紫佐朝廷

Di tử mãn doanh kim, hà như giáo nhát kinh.

Tính danh thư cầm trục, chu tử trá triêu đình.

古有千文義,須知後學通。聖賢俱間出,以此發矇童。

Cố  hữu thiên văn nghĩa, tu tri hậu học thông.

Thánh hiền câu gian xuất, dĩ thứ phát mông đồng.

神童衫子短,袖大惹春風。未去朝天子,先來謁相公

Thần đồng sam tử đoản, tụ đại nhạ xuân phong.

Vị khứ triêu thiên tử, tiên lai yết tương công.

年紀雖然小,文章日漸多;待看十五六,一舉便登科。

Niên kỷ tuy nhiên tiểu, văn chương nhật tiệm đa.

Đãi khán thạp nhũ lục, nhất cử tiện đăng khoa.

大比因時舉,鄉書以類升。名題仙桂籍,天府快先登。

Đại bi nhân thì cử, hương thư dĩ loại thăng.

Danh đề tiên quế tịch, thiên phú khoái tiên đăng.

喜中青錢選,才高壓眾英。螢窗新脱跡,雁塔早題名。

Hỉ trung thanh tiền tuyển, tài cao àp chúng anh.

Huỳnh song tân thoát tích, nhạn tháp tảo đề danh

年少初登第,皇都得意回。禹門三汲浪,平地一聲雷

Niên thiểu sơ đăng đệ, hoàng đô đắc ý hồi.

Vũ môn tam cấp lãng, bình địa nhất thanh lôi.

一舉登科日,雙親未老時。錦衣歸故里,端的是男兒。

Nhất cử đăng khoa nhật, song thân vị lão thì.

Cẩm y qui cố lý, đoan đích thị nam nhi.

玉殿傳金榜,君恩賜狀頭。英雄三百輩,隨我步瀛洲

Ngọc điện truyền kim bảng, quân ân tứ trạng đầu.

Anh hùng tam bách bối, tùy ngã bộ doanh châu.

慷慨丈夫志,生當忠孝門。為官須作相,及第必爭先。

Khảng khái trượng phu chí, sanh đương trung hiếu môn.

Vi quan tu tác tương, cập đệ tất tranh tiên.

宮殿岧嶢聳,街衢競物華。風雲今際會,千古帝王家。

Cung điện thiều nghiêu tủng, nhai cù cạnh vật hoa.

Phong vân kim tế hội, thiên cổ đế vương gia.

日月光天德,山河壯帝居。太平無以報,願上萬言書。

Nhật nguyệt quang thiên đức, san hà tráng đế cư.

Thái bình vô dĩ báo, nguyện thượng vạn ngôn thư.

久旱逢甘霖,他鄉遇故知。洞房花燭夜,金榜題名

Đại hạn phùng cam lâm, tha hương ngộ cố tri.

Động phòng hoa chúc dạ, kim bảng đề danh thì.

土脈陽和動,韶華滿眼新。一枝梅破臘,萬象漸回春

Thổ  mạch dương hòa động, thiều hoa mãn nhãn tân.

Nhất chi mai phá lạp, vạn tượng tiệm hồi xuân.

 柳色侵衣綠,桃花映酒紅。長安遊冶子,日日醉春風

Liễu sắc xâm y lục, đào hoa ánh tửu hồng.

Trường An du dã tử, nhạt nhạt túy xuân phong.

淑景餘三月,鶯花已半稀。欲沂誰氏子,三嘆詠而歸

Thục cảnh dư tam nguyệt, oanh hoa dĩ bán hi.

Dục nghi thùy thị tử, tam thán vịnh nhi quy.

數點雨餘雨,一番寒食寒。杜鵑花發處,血淚染成丹

Sổ  điểm vũ dư vũ, nhất phiên hàn thực hàn.

Đỗ quyên hoa phát xứ, huyết lệ nhiễm thành đan.

春到清明好,晴添錦繡文。年年當此節,底事雨紛紛。

Xuân đáo thanh minh hảo, tình thiêm cẩm tú văn.

Niên niên đương thử tiết, đẻ sự vũ phân phân.

風閣黃昏雨,開軒納晚涼。月華當户白,何處遞荷香

Phong các hoàng hôn vũ, khai thiên nạp vãn lương.

Nguyệt hoa đương hộ bạch, hà xứ đệ hà hương.

漏盡金風冷,堂虛玉露清。窮經誰氏子,獨坐對寒檠

Lậu tận kim phong lãnh, đường hư ngọc lộ thanh.

Cùng kinh thủy thị tử, độc tọa đối hàn kềnh.

秋景今宵半,天高月倍明。南樓誰宴賞,絲竹奏清音。

Thu cảnh kim tiêu bán, thiên cao nguyệt bội minh.

Nam lâu thùy yến thưởng, ti trúc tấu thanh âm.

一雨初收霽,金風特送涼。書窗應自爽,燈火夜偏長。

Nhất vũ sơ thu tễ, kim phong đặc tống lương.

Thư song ứng tự sáng, đăng hỏa dạ thiên trường.

庭下陳瓜果,雲端望彩車。爭如郝隆子,只曬腹中書。

Đình hạ trần qua quả, vân đoan vọng thải xa.

Tranh như hác long tử, chỉ sái phúc trung thư.

九日龍山飲,黃花笑逐臣。醉看風落帽,舞愛月留人

Cửu nhật long san ẩm, hoàng hoa tiếu trục thần.

Túy khán phong lạc mạo, vũ ái nguyệt lưu nhân.

昨日登高罷,今朝再舉觴。菊花何太苦,遭此兩重陽

Tạc nhật đăng cao bãi, kim triêu tái cử thương.

Cúc hoa hà thái khổ, tao thử lưỡng trọng dương.

北帝方行令,天晴愛日和。農工新築土,共慶納嘉禾。

Bắc đế phương hành lệnh, thiên tình thái nhật hòa.

Nông công tân trúc thổ, cộng khánh nạp gia hòa.

簾外三竿日,新添一線長。登台觀氣象,雲物喜呈祥。

Liêm ngoại tam can nhật, tân thiêm nhất tuyến trường.

Đăng thai quan khí tượng, vân vật hỉ trình tường.

時值嘉平候,年華又欲催。江南先得暖,梅蕊已先開。

Thì trị gia bình hậu, niên hoa hựu dục thôi.

Giang nam tiên đắc noãn, mai nhị dĩ tiên khai.

冬季更籌盡,春隨斗柄回。寒暄一夜隔,客髯兩年催

Đông quý canh trù tận, xuân tùy đẩu bính hồi.

Hàn huyên nhất dạ cách, khách nhiêm lưỡng niên thôi.

解落三秋葉,能開二月花。過江千尺浪,入竹萬杆斜。

Giải lạc tam thu diệp, năng khai nhị nguyệt hoa.

Quá giang thiên xích lãng, nhập trúc vạn can tà.

人在豔陽中,桃花映面紅。年年二三月,底事笑春風。

Nhân tại diễm dương trung, đào hoa ánh diện hồng.

Niên niên nhị tam nguyệt, để sự tiếu xuân phong.

院落沉沉曉,花開白雪香。一枝輕帶雨,淚濕貴妃妝。

Viện lạc trầm trầm hiểu, hoa khai bạch tuyết hương.

Nhất chi khinh đái vũ, lệ thấp quý phi trang.

枝綴霜葩白,無言笑曉風。清芳誰是侶,色間小桃紅。

Chi chuế sương ba bạch, vô ngôn tiếu hiểu phong.

Thanh phương thùy thị lữ, sắc gian tiểu đào hồng.

傾國姿容別,多開富貴家。臨軒一賞後,輕薄萬千花

Khuynh quốc tư dung biệt, đa khai phú quý gia.

Lâm hiên nhất thưởng hậu, khinh bạc vạn thiên hoa.

牆角一枝梅,凌寒獨自開。遙知不是雪,惟有暗香來。

Tường giác nhất chi mai, lăng hàn độc tự khai.

Diêu tri bất nhị tuyết, duy hữu ám hương lai.

柯幹如金石,心堅耐歲寒。平生誰結友,宜共竹松看。

Kha cán như kim thạch, tâm kiên nại tuế hàn.

Bình sanh thùy kết hữu, nghi cộng trúc tùng khán.

居可無君子,交情耐歲寒。春風頻動處,日日報平安。

Cư  khả vô quân tử, giao tình nại tuế hàn.

Xuân phong tần động xứ, nhạt nhật báo bình an.

春水滿泗澤,夏雲多奇峯。秋月揚明輝,冬嶺秀孤松。

Xuân thủy mãn tứ trạch, hạ vân đa kỳ phong.

Thu nguyệt dương minh huy, đông lĩnh tú cô tùng.

詩酒琴棋客,風花雪月天。有名閒富貴,無事散神仙。

Thi tửu cầm kỳ khách, phong hoa tuyết nguyệt thiên.

Hữu danh khai phú quý, vô sự tán thần tiên.

道院迎仙客,書堂隱相儒。庭栽棲鳳竹,池養化龍魚。

Đạo viện nghênh tiên khách, thư đường ẩn tương nho.

Đình tài tê phụng trúc trì dưỡng hóa long ngư.

春遊芳草地,夏賞綠荷池。秋飲黃花酒,冬吟白雪詩。

Xuân du phương thảo địa, hạ thưởng lục hà trì.

Thu ẩm hoàng hoa tửu, đông ngâm bạch tuyết thi.

Nguồnhttps://zh.m.wikisource.org/zh-hant/%E7%A5%9E%E7%AB%A5%E8%A9%A9

Trần Lâm Phát


 

 

 

Mời Xem :

 

Vọng Cổ - PTL Và 5 Bài Họa  

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét