Giặc qua , thiên cổ réo mời ,
Kẻ nơi phố thị , người nơi chiến trường .
送 別
賊 兵 已 越 邊 ,
君 打 仗 明 天 .
烏 克 蘭 逢 難 ,
人 人 更 黯 然 .
死 亡 在 面 前 ,
誰 此 夜 能 眠 .
離 酒 和 君 飮 ,
壺 乾 慘 淚 漣 .
敵 火 力 雖 強 ,
不 能 透 衛 牆 .
征 人 償 國 債 ,
鮮 血 洒 當 場 .
炸 彈 震 長 空 ,
故 居 沒 影 蹤 .
征 夫 凶 信 到 ,
征 婦 早 身 亡 .
陳 文 良
*
Âm Hán Việt :
Tống Biệt
Tặc binh dĩ việt biên ,
Quân đả trượng minh thiên ,
Ô-Khắc-Lan phùng nạn ,
Nhân nhân cánh ảm nhiên.
Tử vong tại diện tiền,
Thùy thử dạ năng miên.
Ly tửu hòa quân ẩm ,
Hồ can , thảm lệ liên .
Địch hỏa lực tuy cường ,
Bất năng thấu vệ tường .
Chinh nhân thường quốc trái ,
Tiên huyết sái đương trường .
Tạc đạn chấn trường không ,
Cố cư một ảnh tung .
Chinh phu hung tín đáo ,
Dịch nghĩa :
Lính giặc đã vượt biên giới ,
Chàng sẽ ra đánh trận ngày mai .
Ukraine gặp nạn ,
Người người càng thêm buồn bã .
Cái chết ở ngay trước mặt ,
Ai có thể nằm ngủ được đêm nay .
Rượu biệt ly cùng chàng uống ,
Bầu cạn , nước mắt bi thương chảy .
Hỏa lực địch tuy mạnh,
Không qua được bức tường phòng vệ .
Người lính chiến đền nợ nước ,
Máu tươi tưới tại chỗ .
Bom đạn rung chuyển bầu trời ,
Ngôi nhà xưa không còn dấu vết .
Tin dữ của người lính trận về đến ,
(Thì) người vợ lính đã chết từ lâu .
Phỏng dịch thơ :
Tiễn Đưa
Giặc đã quá biên cương ,
Chàng mai tới chiến trường ,
Ukraine chừng khốn đốn ,
Chốn chốn ngập sầu thương .
Tử thần đã đến đây ,
Ai ngủ được đêm nay ?
Rượu tiễn , tay cùng chuốc ,
Cạn bình , mắt buốt cay .
Giặc dẫu tự cuồng phong ,
Phải chùn bước tấn công .
Đạn bay , dòng máu vỡ ,
Chàng trả nợ non sông .
Bom địch trút hơn mưa ,
Tan tành tổ ấm xưa .
Tin chàng đưa đến cửa ,
Trần Văn Lương
Chén rượu tiễn biệt ngờ đâu là chén vĩnh biệt !
Kẻ ở lại nhà , người ra chiến trận , cùng chung
số phận đau thương .
Tổ ấm ngày xưa nay chỉ còn là đống gạch vụn .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét