TĂNG QUẢNG HIỀN VĂN 9
救 人 一 命 , 胜 造 七 級 浮 屠 。
Cứu nhân nhất mệnh, thắng tạo thất cấp phù đồ.
Chú Thích :
CẤP : là Cái Bực thềm, nghĩa rộng là Thứ Bậc: Cấp Bực.
PHÙ ĐÔ: là Phiên âm của chữ Phật Đà, chỉ Đạo Phật và Phật giáo đồ, nghĩa phát sinh: là Cái Tháp để thờ Phật.
Nghĩa Câu :
Cứu một mạng người, còn hơn xây bảy tầng tháp để thờ Phật. Ta thường nói trại đi là: "Cứu một mạng người, còn hơn lập bảy kiểng chùa". Dù nói như thế nào đi nữa thì ý của câu nầy cũng nhấn mạnh Mạng Người là hệ trọng nhất. Trong phần Thiên Lý của Nho Giáo cũng dạy là "Nhân Mệnh Quan Thiên" 人 命 關 天. ( Mạng người có quan hệ với Trời, Trời đã đặt để sẵn cả rồi), để khuyên các vì Vương Hầu không nên sát hại người một cách bừa bãi.
城 門 失 火 , 殃 及 池 魚 。
Thành môn thất hỏa, Ương cập trì ngư.
Chú Thích:
THẤT HỎA : là Bị Hỏa Hoạn, Bị Cháy.
ƯƠNG : là Tai Ương, Tai Họa.
ƯƠNG CẬP : là Tai họa lây lan TỚI... Cái gì đó, Ai đó.
Nghĩa Câu:
Cửa thành bị cháy, làm "văng miểng" đến mấy con cá dưới ao cũng bị họa lây. Tại sao? Vì lửa mà cháy được cổng thành là lửa lớn, phải vét hết nước dưới ao để tưới cho tắt lửa. Ao hết nước thì cá làng sao mà sống? Ở đời có rất nhiều chuyện dây chuyền như thế, ông hàng xóm cháy nhà, không phải chỉ mình ổng xui thôi, mà những nhà chung quanh cũng bị xui lây...
庭 前 生 瑞 草 , 好 事 不 如 無。
Đình tiền sanh thoại thảo, Hảo sự bất như vô.
Chú Thích :
THOẠI : là Điềm lành.
THOẠI THẢO : Loại cỏ quý hiếm báo hiệu có điềm lành.
Nghĩa Câu :
Trước sân mọc cỏ lành, chuyện tốt cũng bằng không. Trước sân bỗng mọc được loại cỏ quý hiếm, ai thấy cũng bảo đó là điềm lành điềm tốt, nhưng chỉ được tiếng thôi, chuyện tốt đó có cũng như không. Có điềm tốt, bà con kéo đến đầy nhà để chúc mừng, tốt đâu chưa thấy, trước mắt phải tốn hao trà nước và phải mất thời gian để tiếp khách... cho nên bảo "Hảo sự bất như vô", chẳng bằng không có chuyện tốt đó còn hơn.
欲 求 生 富 貴 , 須 下 死 工 夫 。
Dục cầu sanh phú quý, Tu hạ tử công phu.
Chú Thích :
DỤC CẦU : Là Muốn cầu xin, Muốn có được.
TU HẠ : là Phải bỏ ra, Phải trả giá.
CÔNG PHU: là Công sức (bỏ ra để làm việc gì đó).
Nghĩa Câu :
Muốn có được cuộc sống giàu sang, thì phải bỏ công sức ra làm chết bỏ mới có được. Ông bà ta dạy "Đại phú do Thiên, Tiểu phú do Cần". Muốn có đời sống giàu sang phú quý, phải siêng năng và làm việc cậc lực thì mới có được. Của cải không ở trên trời rớt xuống, cũng không phải tự dưng đi đường, đá phải cục vàng mà làm giàu được. Trúng số chỉ là một phần triệu triệu mà thôi!
百 年 成 之 不 足 , 一 旦 敗 之 有 餘.
Bách niên thành chi bất túc, Nhất đán bại chi hữu dư.
Chú Thích :
CHI : Ở đây là Phiếm chỉ Đại từ, có nghĩa: Cái Mà...
THÀNH BẠI: Còn được hiểu là: Được Mất, Hơn Thua.
Nghĩa Câu :
Cái thành, cái được của một trăm năm còn chưa đủ, nhưng cái bại, cái mất của một ngày đã có thừa. Ý chỉ: sự thành quả tích lũy được rất khó khăn, ta phải biết trân trọng nó. Nếu phá tán thì chỉ trong một ngày, thành tích của một trăm năm sẽ tiêu tan tất cả! Những người đam mê cờ bạc cần phải biết câu nói nầy! Đệ Nhất Cộng Hòa của VN có 9 năm xây dựng , Đệ nhị Cộng Hòa 12 năm duy trì phát triển, chỉ thua một trận Ban Mê Thuộc là mất sạch tất cả thành tích của 21 năm trước đây cố gắng gian khổ hy sinh...
人 心 似 鐵 , 國 法 如 爐 。
Nhân tâm tự thiết, Quốc pháp như lô.
Chú Thích :
THIẾT : là Sắt.
LÔ : là Lò.
Nghĩa Câu :
Lòng người như sắt, còn Phép nước như lò. Ý muốn nói, lòng người có cứng rắn tới đâu, có ngoan cố tới đâu, thì cũng phải chịu phép, vì Phép nước sẽ nung chảy tất cả giống như là cái lò luyện kim vậy.
善 化 不 足 , 惡 化 有 餘 。
Thiện hóa bất túc, Ác hóa hữu dư.
Chú Thích :
HÓA : Làm cho trở nên, như : Biến Hóa, Hóa Học.
Nghĩa Câu :
(Ở trên đời nầy) , việc làm cho trở nên thiện thì chưa đủ, nhưng việc làm trở nên ác thì có thừa. Xã hội đầy rẫy những cám dỗ để tha hóa con người, những cái làm cho con người biết hướng thiện thì rất ít.
水 太 清 則 無 魚 , 人 太 緊 則 無 智。
Thủy thái thanh tắc vô ngư, Nhân thái khẩn tắc vô trí.
Nghĩa Câu :
(Nơi nào đó), Nước trong quá thì không có cá, còn Con người lúc gấp rút quá, khẩn trương quá, thì thiếu trí sáng suốt, không biết phải xử lý, tính toán làm sao!
知 者 減 半 , 省 者 全 無 。
Tri giả giảm bán, Tỉnh giả toàn vô.
Nghĩa Câu :
Người hiểu biết thì giảm được một nửa, Người tỉnh ngộ thì hoàn toàn không có gì cả!
在 家 由 父 , 出 嫁 從 夫 。
Tại gia do phụ, Xuất giá tòng phu.
Nghĩa Câu :
Ở nhà thì mọi việc do cha quyết định, Còn lấy chồng thì phải theo ý của chồng. Đây là câu nói trong Luận Ngữ được sửa lại theo lối nói bình dân. Nguyên Văn là: "Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử". Hồi nhỏ, ở trong chợ Cái Chanh, tôi nghe những người lớn nói chơi như thế nầy: "Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, đẩy ghe vô ụ, sứt bánh lái chổng khu!"
痴 人 畏 婦 , 賢 女 敬 夫 。
Si nhân úy phụ , Hiền nữ kính phu.
Chú Thích :
ÚY : là Sợ, Nễ, như : Hậu sinh khả úy.
HIỀN : là Hiền Thục. Ngoài nghĩa KHÔNG DỮ ra, HIỀN còn có nghĩa là GIỎI GIANG. Ví dụ: Hiền Thần: là Bề tôi giỏi. Hiền Tài: là Người Tài giỏi, đây còn là một Chức Sắc trong Cao Đài Giáo.
Nghĩa Câu :
Người đàn ông chẳng ra gì thì sợ vợ, còn người đàn bà hiền thục thì kính trọng chồng. (Chớ không có ăn hiếp chồng, và phải biết suy nghĩ như Hoạn Thư trong Truyện Kiều vậy: "Xấu chàng mà có ai khen chi mình!")
是 非 終 日 有 , 不 聽 自 然 無 。
Thị phi chung nhật hữu, Bất thính tự nhiên vô.
Chú Thích :
CHUNG : là Hết, Kết Thúc, Cuối Cùng, là Đuôi. Ví dụ : Cáo Chung là Chấm hết. Chung Thủy là Đuôi Đầu, "Hữu Thủy Vô Chung" là Có Đầu không Đuôi, Có mở đầu mà không có kết thúc.
CHUNG NHẬT : là Suốt ngày. CHUNG THÂN là Suốt đời.
Nghĩa Câu :
Chuyện thị phi có suốt ngày, nếu không nghe, thì tự nhiên sẽ không có gì hết! Nói thì dễ, chớ làm sao không nghe cho đươc!
(Còn tiếp)
Đỗ Chiêu Đức
Mời Xem :TĂNG QUẢNG HIỀN VĂN 8 (Đỗ Chiêu Đức sưu tầm và diễn dịch)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét