TĂNG QUẢNG HIỀN VĂN 7
力 微 休 負 重 , 言 輕 莫 勸 人 。
Lực vi hưu phụ trọng, Ngôn khinh mạc khuyến nhân.
VI : là Nhỏ, là Mỏng, là Yếu.
HƯU : là Nghỉ, (Hưu trí), là Đừng.
PHỤ : là Vác, là Cỏng, nghĩa bóng là Gánh vác: Phụ trách.
KHINH : là Nhẹ, là Mau, là Không có trọng lượng.
KHUYẾN :là Khuyên, là Khích lệ.
NGHĨA CÂU :
Sức yếu thì đừng vác nặng, Lời nói nhẹ thì đừng khuyên người. Cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Không đủ năng lực thì đừng gánh lấy trách nhiệm lớn lao, dễ làm hư việc lớn. Lời nói không có "Kí Lô", không có trọng lượng, thì đừng nên khuyên người, chẳng những người ta không nghe, mà lắm khi còn bị lăng nhục, ngỡ ngàng. Nói chung là phải biết tự lượng sức mình, biết người biết ta thì sự việc mới có hiệu quả tốt.
無 錢 休 入 眾 , 遭 難 莫 尋 親 。
Vô tiền hưu nhập chúng, Tao nạn mạc tầm thân.
HƯU : là Nghỉ ngơi. Ở đây là Phó từ có nghĩa là Đừng.
NHẬP CHÚNG : là Vào chỗ đông người, Tham gia vào các Cộng đồng.
TAO : là Gặp gỡ, Gặp phải. TAO NẠN: là Gặp nạn.
TẦM THÂN : là Tìm người thân, Tìm Thân nhân.
NGHĨA CÂU:
Không có tiền, nghèo thì đừng tham gia vào các cộng đồng (chỗ đông người). Còn khi gặp tai nạn, cần đi lánh nạn, thì đừng tìm Bà con. Tại sao? Tại vì Bà con thân nhân cũng sợ trách nhiệm, sợ bị vạ lây, mà không dám chứa ta đâu, hay có chứa thì cũng tỏ ra lạnh nhạt bực bội, khó chịu ra mặt... ta cũng khó sống lắm! Chưa nói đến chuyện còn đi đầu thú, báo cáo để hại ta nữa!
Còn nghèo hả? Cứ nằm nhà đi cho yên thân, tham gia cộng đồng chỉ tổ cho người khinh rẻ mà thôi! Ở đây cần nói rõ, các Tổ chức Cộng đồng người Hoa, hễ ai nhiệt tâm chịu ra tiền nhiều cho Cộng đồng, thì người đó được trọng vọng và có Chức sắc trong tổ chức cộng đồng, nếu không thì chỉ đến đó làm lon ton mà thôi. Xưa cũng vậy mà nay cũng vậy, ở VN cũng vậy mà ở Mỹ cũng vậy, nên những Tổ Chức Cộng Đồng người Hoa rất giàu. Còn Tổ chức Cộng đồng người Việt của mình thì trái ngược lại, vì có tài trợ của Chính quyền Mỹ ở địa phương, nên ai tham gia và tích cực với Cộng đồng thì có thể có quyền lợi gì đó, có thể... kiếm chút cháo được! Xin lỗi đã nói thẳng nói thật những gì thấy được. Xin góp ý để sửa sai. Cám ơn trước.
平 生 莫 作 皺 眉 事 , 世 上 應 無 切 齒 人 。
Bình sinh mạc tác trứu mi sự, Thế thượng ưng vô thiết xỉ nhân.
BÌNH SINH : là Cuộc sống Bình thường, tức là Cuộc
đời đó.
MẠC TÁC : là Đừng làm, là Chớ nên làm.
TRỨU MI : Trứu là Nhăn, Mi là Mày. Trứu Mi : là
Nhăn mày, là Cau mày.
ƯNG VÔ : Đáng lý là Không, là Sẽ Không có.
THIẾT XỈ : Thiết là Xắt, là Thẻo, là Cọ xác. Xỉ là Răng.
Thiết Xỉ là Nghiến Răng trong thành ngữ "Giảo
Nha Thiết Xỉ 咬 牙 切 齒 " là Nghiến Răng Nghiến Lợi, chỉ sự căm hờn hoặc tức giận đến cực điểm.
NGHĨA CÂU :
Trong cuộc đời, đừng làm những việc gì khiến người ta phải nhăn mày, thì trên đời nầy sẽ không có ai nghiến răng nghiến lợi cả! Trong đời ta không làm những việc ác nhân sát đức để hại người, khiến người ta phải nhăn mặt nhíu mày đau thương hờn oán, thì làm gì còn có người phải căm hờn oán giận đến nổi phải nghiến lợi nghiến răng!?
士 者 國 之 寶 , 儒 為 席 上 珍 。
Sĩ giả quốc chi bảo, Nho vi tịch thượng trân.
SĨ : là Kẻ sĩ, là Học trò, là người ra làm quan (xuất sĩ).
Sĩ là giai cấp đứng đầu trong xã hội nông nghiệp
ngày xưa: Sĩ Nông Công Thương Binh.
GIẢ : là Người. Nhưng ở đây Nó là Đại từ Liên Quan
dùng để nhấn mạnh từ đứng trước nó, có nghĩa là
Đó, Cái Đó Đó. SĨ GIẢ: là Kẻ Sĩ Đó ( đó ).
BẢO : là Của Báu, là Báu Vật, là Đồ Quý Giá.
NHO : là Nho Giáo, Ở đây chỉ Người theo đạo Nho.
TỊCH : là Chiếu, Vd : Chủ Tịch là người ngồi đầu chiếu.
Ta lại đọc trại thành Tiệc: Yến Tịch là Yến Tiệc.
TRÂN : là Của Quý như Trân Châu.
là Món Ngon như Sơn Trân Hải Vị.
Ở đây dùng để đối với chữ BẢO ở trên.
NGHĨA CÂU :
Người có học, người ra làm quan là bảo vật của quốc gia. Người học theo đạo Nho, Nho sinh, Nho sĩ là những người được trân quý trên bàn tiệc (trên chiếu). Câu nầy đề cao người có học, người theo Nho học để an bang tế thế (của xã hội Phong Kiến ngày xưa) luôn luôn được coi trọng ở mọi nơi mọi chốn, từ bàn tiệc nhỏ nhoi cho đến quốc gia đại sự. Mặc dù ngày nay đạo Nho không còn được trọng vọng như ngày xưa nữa, nhưng câu nầy vẫn còn tác dụng dùng để khuyên răn con cháu cố gắng học hành cho thành đạt, vẫn hơn là dốt nát phải lao động chân tay. Ở bất cứ xã hội nào, chế độ nào, thời buổi nào, người có trí thức vẫn được trọng vọng hơn.
若 要 斷 酒 法 , 醒 眼 看 醉 人 。
Nhược yếu đoạn tửu pháp, Tỉnh nhởn khán túy nhơn.
NHƯỢC : là Nếu, ta có từ Nhược bằng là Nếu Như.
Trong kinh Phật đọc là NHÃ khi đi với chữ BAN ở
phía trước BAN NHƯỢC 般 若 : đọc là BÁT NHÃ.
YẾU : Tính Từ có nghĩa là Quan Trọng, như YẾU NHÂN.
Động Từ có nghĩa là Muốn, là Cần.
ĐOẠN : Tính từ, có nghĩa là Đứt, là Dứt. Vd : Đoạn Tình.
Động Từ, có nghĩa là Cắt Đứt, Đoan Tuyệt là Cắt
đứt hẵn.
PHÁP : là Phép, là Cái Cách.
TỈNH : là Tỉnh Táo, Tỉnh rượu, là Ngủ dậy: Tỉnh Giấc.
NGHĨA CÂU :
Nếu như muốn cai rượu, cách tốt nhất là hãy nhìn cái thằng say lúc mình đang tỉnh rượu. Dùng con mắt tỉnh táo để nhìn cái thằng say, coi nó "quậy" như thế nào, thì sẽ biết rằng lúc mình say mình cũng quậy như thế đó, thấy được những chuyện xấu làm lúc say để xấu hổ mà "Cai Rượu"! Nhưng có Cai được không lại là một chuyện khác, thấy thì thấy vậy, chớ tới chừng uống thì vẫn cứ "Vô" như thường! Ông bà mình nói: "Tửu nhập tâm như cẩu cuồng tại thị 酒 入 心 如 狗 逛 在 市 " Rượu đã vào bụng rồi thì như con chó chạy vòng vòng ngoài chợ không còn úy kỵ gì nữa hết!
GHI CHÚ THÊM :
*( Cẩu ) cuồng tại thị : là (Chó) chạy lòng vòng ngoài chợ.
* Cuồng Cẩu 狂 狗 : là Chó điên.
求 人 須 求 英 雄 漢 , 濟 人 須 濟 急 時 無 。
Cầu nhân tu cầu anh hùng hán, Tế nhân tu tế cấp thời vô.
渴 時 一 滴 如 甘 露 , 醉 後 添 杯 不 如 無 。
Khát thời nhất trích như Cam lộ, Túy hậu thiêm bôi bất như vô.
TU : là Phải, là Cần phải.
ANH HÙNG HÁN, ĐẠI TRƯỢNG PHU là mẫu người lý tưởng, hay cứu khổn phò nguy của xã hội ngày xưa.
TẾ : là Cứu Giúp, như Cứu Tế, Tế bần.
CẤP THỜI : là Lúc gấp rút, lúc Cần thiết nhất.
NHẤT TRÍCH : là Một giọt, Một Nhễu.
CAM LỘ : Nước ngọt lịm có thể xoa dịu đau khổ và cải tử hồi sinh trong Tịnh Bình có cắm nhánh liễu của Quan Thế Âm Bồ Tác.
THIÊM : Ta đọc trại thành THÊM.
NGHĨA 4 CÂU THƠ TRÊN :
Cầu người thì phải cầu người Anh hùng Hảo hán (những người đó mới giúp đỡ mình được, mới xứng đáng để mình cầu xin giúp đở.) Còn tiếp giúp người ta thì phải giúp lúc người ta không có mà cần được giúp đỡ nhất, tức là cứu giúp người ta trong lúc túng ngặt nhất, cần thiết nhất thì mới đáng quý, việc cứu giúp mới có giá trị. Cũng như khi người ta khát mình chỉ cho một giọt nước thôi, thì cũng quý giá như là giọt nước Cam lộ trong Tịnh bình của Quan Thế Âm Bồ Tác vậy, còn khi người ta đã say sưa rồi (tức là đã uống tràn họng rồi!) mà còn mời uống thêm một ly nữa, thì ly đó uống cũng như không, không có giá trị gì cả!
久 住 令 人 賤 , 貧 來 親 也 疏 。
Cửu trú lệnh nhân tiện, Bần lai thân dã sơ.
LỆNH : Danh từ là Mệnh lệnh.
Động từ là Ra lệnh.
Phó từ là Làm cho, Khiến cho.
TIỆN : là Hèn hạ. Bần Tiện là Nghèo hèn.
SƠ : là Thưa thớt, là hời hợt, là lợt lạt.
NGHĨA CÂU :
Ở lâu khiến cho người trở nên hèn mọn, Nghèo mà đến thăm thì thân thích cũng trở nên lợt lạt. Câu nói nầy rất thực tế trong tình đời mà ta phải biết để tránh cho đừng xảy ra. Đi nhờ cậy để ăn nhờ ở đậu nhà của ai đó, dù là bạn bè thân thiết cách mấy đi nữa, mà nhờ cậy trường kỳ, lâu dài, đừng nói là người ta sẽ nhìn mình bằng con mắt bần tiện, mà chính bản thân mình cũng thấy mình trở nên hèn mọn. Bà con thân thích ruột rà cũng vậy, nếu mình nghèo mà có thật lòng đến thăm, thì cũng ít khi được sự tiếp đãi nhiệt tình, không khéo bà con còn sợ mình đến để nhờ cậy gì đây mà mĩa mai hắt hủi nữa là đằng khác!
酒 中 不 語 真 君 子 , 財 上 分 明 大 丈 夫 。
Tửu trung bất ngữ chơn quân tử, Tài thượng phân minh đại trượng phu.
TỬU TRUNG : là Trong lúc uống rưọu.
BẤT NGỮ : là Chẳng nói chẳng rằng.
CHƠN QUÂN TỬ : là Người Quân tử thật sự, để đối lại với người làm bộ ra vẻ quân tử là NGỤY QUÂN TỬ.
TÀI THƯỢNG : là Trên mặt tiền bạc, là Về mặt tiền tài.
PHÂN MINH : là Phân biệt một cách minh bạch, là Rõ ràng.
ĐẠI TRƯỢNG PHU : Nghĩa đen là Người đàn ông cao lớn, hiên ngang. Nghĩa phát sinh là Người đàn ông đứng đắn, đàng hoàng, đáng mặt đàn ông.
NGHĨA CÂU :
Trong lúc nhậu nhẹt mà không mượn hơi rượu để làm nư, để nói hưu nói vượn, là người chánh nhân quân tử thật sự. Về mặt tiền tài luôn luôn minh bạch rõ ràng từng xu từng cắc một, là người đàn ông đứng đắn đàng hoàng, đáng mặt đại trượng phu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét