8 thg 3, 2018

MỜI Đọc Bài Thơ : PHIẾM CHU NGOẠN NGUYỆT của Hồ Xuân Hương- Ngân Triều diển giãi

 (Phiếm chu ngoạn nguyệt, Giong thuyền chơi trăng)
                              *
Hà Đông một dải nước trong veo (1)
Lãng đãng thuyền tình chở nặng chèo
Gợn sóng nhấp nhô tăm cá lội (3)
In dòng chấp chới mảnh trăng gieo
Muốn trôi thơ lá mà than thở (5)
Phải mượn tin băng để dập dìu
Cây cỏ thêm buồn lòng nước cũ (7)
Ái ân lạnh lẽo biết bao nhiêu
(Bản khắc 1914)
Theo bản khắc 1914 nầy, tựa đề nguyên chữ Hán "Phiếm chu ngoạn nguyệt" 泛 舟 玩 月
(Giong thuyền chơi trăng), phần thơ là văn bản chữ Nôm.
Khảo dị: bản Xuân Hương thi vịnh
Tựa đề: Phiếm chu
Câu 3: Dợn sóng nhấp nhô tăm cá lội
Câu 4: In dòng lấp lánh mảnh trăng gieo
Câu 7: Cây cỏ thêm buồn lòng nhạo thủy
                         *
Hà Đông: 河 東,Chỉ dòng sông phía đông Hà Nội, tức Nhĩ Hà. Văn bản "Đại Nam đối thi" có bài này và lời dẫn chữ Hán:
"Hà đông tức Nhĩ Hà giang dã.
Tích Xuân Hương suất tiểu hoa nô ngũ lục nhân,
thuyền nhất kiện, phóng du ư Nhĩ Hà giang...”
                                   *
河東卽耳河江也
昔春香卛小花奴五六人
船一件放遊於耳河江…
" (Hà đông tức sông Nhĩ Hà.
Trước đây, Xuân Hương cùng đám hầu gái, năm sáu đứa,
với một con thuyền, giong chơi trên sông Nhĩ Hà...”
Nguồn: Kiều Thu Hoạch, Thơ nôm Hồ Xuân Hương, Nxb Văn học, 2008
 

                                  *
Văn bản chữ Nôm
泛 舟 玩 月
[𩢦 船 𨔈 綾]

河 東 𠬛 滯 渃 𤁘 漂
浪 蕩 船 情 渚  𣛨
𣴓 㳥 𣱿 濡 𨠉 𩵜 𤂬
印 𣳔 𤎒 𤈪 𤗖 綾 挍
㦖 㵢 詩 𦲿 麻歎 咀
沛 𠼦 𠒷 冰 底 𨀎 𢭼
𣘃 𦹵 添 𢞂𢙱 渃 窭
愛 恩 冷 𠖭 別 包 橈
                   
*
Chú giải
Lãng đãng: 浪 蕩, di động lờ đờ, chậm chạp, nhẹ nhàng trên sông.
Chấp chới: 𤎒 𤈪, dao động nhẹ, lăn tăn, khi mờ khi tỏ.
Thơ lá: 詩 𦲿, điển hồng diệp, 紅 葉, lá thắm: Vào đời Đường có một người cung nữ đề thơ trên lá đỏ, rồi thả xuống ngòi nước trong cung cho trôi ra. Có chàng trai bên ngoài, tình cờ bắt được chiếc lá ấy và thả một chiếc lá hồi âm, người cung nữ ấy cũng nhận được. Sau vua băng hà, triều đình thải cung nữ về quê. Người cung nữ ấy đi lấy chồng thì lại lấy được chàng trai ấy. Hai người nhận nhau qua hai chiếc lá đỏ, ngỡ ngàng, cho là một điều lạ lùng, kỳ diệu. Do điển tích này mà văn học cổ dùng cụm từ "thơ lá" để chỉ mối lương duyên tiền định, ngẫu nhiên, hoặc chỉ nỗi u hoài của người con gái về duyên phận.
tin băng: 𠒷 冰, Theo điển tích, xưa có người mơ thấy mình đứng trên tảng băng, nói chuyện với người ở dưới băng. Thầy đoán mộng giải rằng trên băng là dương, dưới băng là âm, đây là chỉ việc làm mối cho trai gái lấy nhau... Do đó, văn học cổ dùng các từ "băng nhân", "băng môi" để chỉ người mối lái.
Nhấp nhô: 𣱿 濡,nổi lên,hạ thấp liên tiếp nhau.
Tăm cá: 𨠉 𩵜, bọt nhỏ của cá sủi lên khi lội. Còn có thể hiểu là dấu vết, tung tích.
dập dìu : 𨀎 𢭼, rủ rê, mời mọc, liên tục, người qua kẻ lại không ngớt.
Ái ân: 愛恩,vợ chồng ăn ở đằm thắm, hạnh phúc.
*
(1-2): Hình ảnh dòng sông và con thuyền:
Khi ấy, dòng sông phía Đông Hà Nội, Hà Đông, là một dải nước trong xanh ngoạn mục.
Chiếc thuyền của ta, nặng tình, nặng chèo trôi lờ đờ trên sông.
(3-4-5-6): Cảnh trước mắt và nỗi niềm riêng:
Có sóng gợn trên dòng, tuyệt nhiên, không thấy bóng một con cá nào.
Chỉ có ánh trăng lồng bóng lăn tăn lan trên dòng nước.
Nghĩ đến chuyện xưa, có người cung nữ thả lá đỏ trên sông thành duyên giai ngẫu, mà chạnh lòng.
Hay là ta phải nhờ mối lái đưa tin rộng rãi để thành duyên tơ tóc?
(7-8): Tâm trạng tác giả:
Buồn sao! Lòng nước xưa đã trôi đi mất, cây cỏ chỉ biết tiếc nuối nhớ thương.
Chợt nghĩ đến chuyện hạnh phúc lứa đôi, sao đời ta dạn dày, biết bao nỗi bi thương?!
                     *
Ngân Triều diễn thơ:
Hà Đông, một dải nước xanh trong
Thuyền nặng ân tình trôi giữa sông.
Sóng gợn tuyệt nhiên, không bóng cá,
Lăn tăn trăng lồng bóng tô dòng.
Chạnh lòng nhớ chuyện đề thơ lá,
Duyên số hay là cậy Nguyệt ông? (*)
Nước cũ phương nào xao tiếc nhớ ?
Tơ duyên lạc bến mỏi mòn trông?!
                      *
(*): Nguyệt ông tức nguyệt lão, người xe duyên chồng-vợ cho thế gian.
                       *
Xin cáo lỗi về mấy chữ Nôm FB không nhận.

Ngân Triều(Trích tập"Nhớ Bóng Trăng Xưa "

*****

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét