VÀI HÀNG TÓM TẮT VỀ THƠ ĐƯỜNG LUẬT
Sau 1,000 năm Bắc thuộc, nền văn hóa nước ta bị ảnh hưởng
nền
văn hóa Trung Hoa một cách trầm trọng.
Riêng về mặt thi phú, vào thời nhà Hán, Trung Hoa cũng đã tiến
lắm rồi,
nhưng phải đợi cho đến đời nhà Đường mới là thời cực thịnh
và có
thơ Đường Luật ra đời.
Thơ Đường Luật có những luật lệ ràng buộc, đòi hỏi thi sĩ phải
tuân
hành nghiêm chỉnh. Nếu ai sai phạm hoặc không tuân thủ thì thơ
của họ
gọi là thơ cổ, thơ tự do hay Cổ Phong.
Thơ Đường Luật thông dụng là thơ Thất Ngôn Bát Cú luât bằng
vần bằng
và thơ Thất Ngôn Bát Cú luật trắc vần bằng.
Thể thơ này gồm có 8 câu mỗi câu 7 chữ và 5 vầ.n ở cuối câu 1-2-4-6-8
Tám câu
phải diễn tả cho đủ nghĩa bài thơ giống như một bức tranh đã hoàn tất
Tám câu đó được bố
cục và gọi như sau:
- Câu 1& 2 gọi là Đề ( phá đề và thừa đề ): mở bài.
- Câu 3 & 4 gọi là Thực ( trạng ):giải thích thêm đề.
Hai câu này phải đối nhau.
- Câu 5 & 6 gọi là Luận: bàn rộng thêm đề.
Hai câu này phải đối nhau.
- Câu 7 & 8 gọi là Kết: kết thúc đề.
Khi làm
xong bài thơ, ghép đề và kết lại, xem bài thơ có bị lạc đề không
?
Như thế, một bài thơ Thất
Ngôn Bát Cú có thể tách ra 4 bài thơ
Thát
Ngôn Tứ Tuyệt bằng cách ghép:
Đề và Thực.
Luận và Kết.
Thực và Luận.
Đề và Kết.
Nhiều đoạn Tứ Tuyệt ghép lại thành Thất Ngôn Trường Thiên..
Mỗi đoạn thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt phải
theo luật của của của bài Thất Ngôn Bát Cú, nhưng không cần đối, nếu có đối
càng hay.
Một bài thơ Thất Ngôn Bát Cú gồm có 56 chữ Bằng, Trắc kết hợp nhau
và
được diễn tả bằng ký hiệu:
-B : thanh bằng : chữ có dấu huyền hoặc
không có dấu.
- T : thanh trắc : chữ có dấu
sắc , dấu hỏi, dấu ngã, hoặc dấu nặng.
- V : một bài Thất Ngôn Bát Cú có 5 vần ở
cuối câu 1-2-4-6-8 .
Sau đây hai bài thơ Đường Luật thông dụng để minh họa :
Luật Bằng vần Bằng
Anh Nói Khoác
Ta con
ông Cống cháu ông Nghè
BBTTTBB ( V )
Nói có
trên trời dưới đất
nghe
TTBBTTB ( V )
Sức mạnh
Hạng Vương cho một búng TTBBBTT
Cờ cao
Đế Thích chấp đôi
xe
BBTTTBB ( V )
Nhảy
ùm xuống biển lôi tàu lại
BBTTBBT
Chạy tốc
lên non cõng cọp về
TTBBTTB ( V )
Độ nọ
vào chơi trong nội phủ
TTBBBTT
Ba
ngàn công chúa phải lòng
mê
BBTTTBB ( V )
Khuyết danh
Luật Trắc Vần Bằng
Quốc Kêu Cảm Hứng
Khắc
khoải sầu đưa giọng lửng
lơ TTBBTTB ( V )
Ấy hồn
Thục Đế thác bao giờ?
BBTTTBB ( V )
Năm
canh máu chảy đêm hè vắng , BBTTBBT
Sáu khắc
hồn tan bóng nguyệt mờ . TTBBTTB ( V )
Có phải
tiếc Xuân mà đứng gọi
TTBBBTT
Hay là
nhớ nước vẫn nằm mơ
?
BBTTTBB ( V )
Thâu
đêm ròng rã kêu ai
đó
BBTTBBT
Giục
khách giang hồ dạ ngẩn ngơ . TTBBTTB ( V )
Nguyễn Khuyến
Luật Bằng
Trắc cho phép 1-3-5
Bất Luận ,
Nhưng
vì ảnh hưởng Âm Điệu của bài thơ,
Chữ thứ
5 trước các câu có vần( 1-2-4-6-8) nên dùng T thì hơn.Còn chữ thứ
5
câu không có vần( 3-5-7) B mà lỗi ra T thì bị phạm luật “Khổ Độc)
2- 4- 6 Phân Minh
Niêm Luật
Những
câu trong bài thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật mà có chữ thứ 2 giống
nhau
về Luật hoặc cùng Bằng hoặc cùng Trắc thì được gọi là “Những câu niêm
với
nhau”.Niêm là giữ cứng, nối chặt lại.Nếu tác giả làm bài thơ bị lỗi về niêm luật
thì bài thơ được gọi là
“Thất Niêm”
Xin lưu ý Luật bài thơ Luật Bằng Vần Bằng dưới đây :
Câu
1 : _B_T_B B
2 : _T_B_T B
3: _T_B_T T
4: _B_T_B B
5 : _B_T_B T
6 : _T_B_T B
7: _T_B_T T
8:
_B_T_B B
Ta
thấy câu 1 niêm với 8 (vì chữ thứ 2 cùng Bằng)
2
3 (vì chữ thứ 2 cùng Trắc)
4
5 (vì chữ thứ 2 cùng Bằng)
6
7 (vì chữ thứ 2 cùng Trắc)
Luật Đối
Một
bài thơ Thất Ngôn Bát Cú phải đối nhau ở câu 3 & 4, 5 & 6. Có 3 cách đối:
- Đối thanh: BT
- Đối ý: Thuận, nghịch hoặc khác ý với tác giả
- Đối từ: danh từ, động từ, tĩnh từ, trạng từ … đối với nhau.
Đối ở
Thực và Luận là tinh hoa của bài thơ,
Nó giúp
đo lường trình độ làm thơ Đường
Luật
của tác giả. Bài thơ thất đối, dù có nội
dung
hay thế mấy cũng chỉ là bài thơ tự do
hay
Cổ Phong.
Câu đối của cụ Nguyễn
Khuyến làm cho vợ của
anh thợ nhuộm tế chồng:
Thiếp
từ lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen,điều dại, điều khôn nhờ
bố đỏ
Chàng
dưới suối vàng có thấu, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan, tím ruột với
trời xanh.
Ta thấy các chữ
màu đỏ( toàn chỉ màu vì đây là thợ nhuộm),kể cả các nhóm từ(chữ đen) đều mang nội
dung và B T đối nhau..Một câu đối tuyệt tác về Thanh, Ý và Từ.
Luật Xướng Họa
- Nếu bài Xướng theo Luật Trắc thì bài Họa thứ nhất phải
theo Luật Bằng và ngược lại.Những bài Họa thứ hai trở về
sau được Bất Luận. Kẹt lắm, bài Họa mới dùng cùng Luật với bài
Xướng ,nhưng sẽ bị giảm giá đi.
- Nếu bài Xướng theo Luật Trắc thì bài Họa thứ nhất phải
theo Luật Bằng và ngược lại.Những bài Họa thứ hai trở về
sau được Bất Luận. Kẹt lắm, bài Họa mới dùng cùng Luật với bài
Xướng ,nhưng sẽ bị giảm giá đi.
- Họa là vẽ hình của bài Xướng; vì vậy
phải trung thực về ý cũng như về vần
- Tránh dùng lại các chữ trong bài Xướng,
ngoại trừ bất khả kháng.
- Không được xài lại chữ thứ 6 của nhưng câu có vần của
bài Xướng ( câu 1-2-4-6-8 ). Nếu dùng trùng thì phạm "Khắc Lục".
- Không được dùng Đồng Âm Dị Nghĩa 5 chữ Vần.
- Bài Họa phải cùng tựa và cùng ý với bài
Xướng. Họa sai ý
là không đạt.
là không đạt.
- Thí dụ minh họa "Tôn
Phu Nhân Qui Thục"
Xướng Họa
Cật ngựa,thanh gươm vẹn chữ tòng Cài trâm sửa áo vẹn câu tòng
Ngàn thu rạng tiết gái Giang Đông . Mặt ngả trời chiều biệt cõi Đông.
Lìa Ngô bịn rịn chòm mây bạc, Khói (1) tỏa đồi Ngô ùn sắc trắng,
Về Hán trau tria mảnh má hồng. Duyên về đất Thục đượm màu hồng.
Son phấn thà cam giầy gió bụi, Hai vai tơ tóc bền son sắt,
Đá vàng chi để thẹn non sông. Một gánh cương thương nặng núi sông.
Ai về nhắn với Chu Công Cẩn Anh hỡi Tôn Quyền ! Anh có biết?
Thà mất lòng anh, đặng bụng chồng . Trai ngay thờ Chúa, gái thờ chồng.
(1) Có bài viết Ngút,Ngát( trạng từ)
Tôn Thọ Tường Phan Văn Trị
Điệu Thơ
- Nhịp Điệu: Cách ngắt giọng 2-2-3 hoặc 4-3 khi đọc câu thơ.
- Âm Điệu: Cách xếp âm theo luật B T để nghe êm tai.
- Vần Điệu: Gieo vần ở cuối các câu 1-2-4-6-8 chữ không dấu
và chữ có dấu huyền xen nhau.
Khôi Nguyên Sưu Tầm và Biên Soạn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét