CÁC BỘ 3 NÉT
Bộ nầy Hán Việt Từ Điển trên mạng phiên âm là KỆ, còn Hán Việt Từ Điển của Thiều Chửu thì phiên âm là KÝ. Ngày xưa, thầy dạy chữ Nho cho tôi đọc là DUẾ. Từ Hội của Đài Loan thì phiên âm là ( Jì ). Tự Điển Tân Hoa của Bắc Kinh thì phiên âm 彐 là ( xuě ), còn 彑 là ( jì ). So sánh tổng hợp các phát âm, thì âm Jì của Quan Thoại tương đương với âm KÝ của Hán Việt, nên xét thấy đọc là KÝ sẽ hợp lý hơn.
Tiêu biểu cho bộ KÝ 彑 nầy có chữ :
TRỆ 彘 : là Con Heo Nái. Miền Bắc gọi là Con Lợn Xề. Đọc
truyện xưa hay nghe câu mắng người khác là: Quân Cẩu Trệ 狗彘 ! Tức là
chưởi người ta là "Đồ Heo Chó" đó !
Tiêu biểu cho bộ KÝ 彐 nầy có chữ :
TUỆ 彗 : là Cây Chổi. Nên...
TUỆ TINH 彗星 : là Sao Chổi.
Chữ TUỆ nầy thông dụng với chữ TUỆ 慧 là TRÍ TUỆ 智慧, là:
THÔNG TUỆ 聰慧 : là Vừa thông minh, vừa lanh lợi sáng suốt như Sư Giác Duyên đã nhận xét Thuý Kiều:
Thấy nàng THÔNG TUỆ khác thường,
Sư càng nể mặt, nàng càng vững chân!
12. BỘ CÂN 巾 :
CÂN 巾 : là Cái Khăn. Dụng cụ dùng để lau, chùi, che, đội...
LA CÂN 羅巾 : là Khăn The, Khăn Là của phụ nữ ngày xưa.
THỦ CÂN 手巾 : là Khăn Tay, là Mouchoir.
LÃNH CÂN 领巾 : là Khăn Quàng Cổ.
Thơ của Trương Du đời Tống, trong bài Tàm Phụ 蠶婦 (người phụ nữ chăn tằm) có câu :
Quy lai lệ mãn CÂN 歸來淚滿巾!
Có nghĩa :
Quay về lệ đã đầy khăn
HUỲNH CÂN 黃巾 : là Khăn Vàng. Hồi nhỏ đọc Truyện Tàu, thấy trong truyện thường nhắc đến ...
HUỲNH CÂN LỰC SĨ 黃巾力士 : là Những ông Thần có sức mạnh vạn năng,
cổ quấn Khăn Vàng, có thể di sơn đảo hải, được điều khiển bởi các Đạo
Nhơn, Chơn Nhơn có pháp thuật cao cường. Những Ông Thần nầy giống như là
những Ông Thần trong Cây Đèn Thần của truyện Một Ngàn lẻ Một Đêm
vậy! Còn một Huỳnh Cân nổi tiếng "Quậy" nữa, đó là:
Giặc Huỳnh Cân
HUỲNH CÂN TẶC 黃巾賊 : là Giặc Khăn Vàng nổi lên ở cuối đời Đông
Hán, do Trương Gíac cầm đầu, tập hơp trên mười vạn quân, đầu bịt Khăn
Vàng mà thành tên, chiếm Thái Nguyên, Hà Đông... Sau bị Đổng Trác tiêu
diệt, mở ra thời kỳ phân tranh hình thành thế Tam Quốc.
Tiêu biểu cho bộ CÂN có chữ: QUỐC 幗 : là Khăn đội đầu của phái nữ ngày xưa, nên ta có thành ngữ :
CÂN QUỐC ANH HÙNG 巾帼英雄 : là Anh Hùng Đội khăn, tức là Nữ Anh
Hùng. Như : Hoa Mộc Lan, Lương Hồng Ngọc của Tàu. Hai Bà Trưng, Bà Triệu
của ta vậy.
Hai Bà Trưng
Bà Triệu
Nói thêm về 2 chữ ANH HÙNG.
ANH 英 : là hình cây cỏ mới mọc xanh tươi, nên ANH có nghĩa là Ưu Tú, Vượt Trội. Còn HÙNG 雄 : là Giống đực, là con Trống, là Đàn Ông nên...
ANH HÙNG 英雄 : là Người đàn ông ưu tú, vượt trội hơn những đàn
ông khác. Ngày xưa, chỉ có đàn ông ra ngoài làm việc lớn, còn đàn bà chỉ
ở nhà lo bếp núc nội trợ, thỉnh thoảng mới có một bà phá lệ ra làm việc
lớn, được phong tặng là NỮ ANH HÙNG. Đúng ra thì vẫn có chữ ...
THƯ 雌 : là Giống Cái, là Con Mái, là Đàn Bà. Nên vẫn có
từ ANH THƯ 英雌 : là Đàn Bà xuất sắc ưu tú, vượt trội. Nhưng các bà các cô
vẫn thích được gọi là NỮ ANH HÙNG hơn, vì như thế sẽ nâng giá trị của
phụ nữ lên ngang tầm với nam giới, thỏa mãn cho lòng tự ti mình bị xem
là thua sút hơn phái nam. Nên
CÂN QUỐC ANH HÙNG = NỮ ANH HÙNG = ANH THƯ
Về từ THƯ HÙNG 雌雄 : là Trống Mái. Người Miền Bắc gọi là
SỐNG MÁI, nên câu nói "Quyết một trận Thư Hùng" được nói thành "Quyết
một trận SỐNG MÁI", Có nghĩa là: Đánh một trận cho trống ra trống, mái
ra mái (Cho hơn thua rõ ràng!)
13. BỘ KHẨU 口 :
KHẨU 口 : là Miệng, nơi ĂN và NÓI
của Con Người! Có khoảng 760 chữ được ghép bằng bộ KHẨU chỉ những việc
có liên quan đến Cái Miệng nầy.Ta thường gặp một lô từ về Miệng như sau :
KHẨU THIỆT 口舌 : là Miệng lưỡi, chỉ sự Ăn Nói.
KHẨU KHÍ 口氣 : là Cái Giọng điệu.
KHẨU HIỆU 口號 : là Lời Hô hoặc Câu nói tiêu biểu để bày tỏ ý đồ hay nguyện vọng nào đó.
KHẨU HIỆU 口號 : là Lời Hô hoặc Câu nói tiêu biểu để bày tỏ ý đồ hay nguyện vọng nào đó.
Vật nào có Miệng là có Khẩu, như...
TÔN KHẨU 樽口 : là Miệng Chai.
THƯƠNG KHẨU 傷口 : là Miệng Vết thương.
KHẨU là Cái Cửa, như...
THƯƠNG KHẨU 商口 : là Cửa Khẩu buôn bán với nước ngoài.
HẢI KHẨU 海口 : là Cửa Biển.
MÔN KHẨU 門口 : là Cửa ra vào.
KHẨU là Mạo từ, có nghĩa : Một Miếng, một Miệng... như...
NHẤT KHÂU PHẠN 一口飯 : là Một Miếng Cơm.
NHẤT KHẨU TỈNH 一口井 : là Một Miệng Giếng.
KHẨU là Thành ngữ, như...
KHẨU PHẬT TÂM XÀ 口佛心蛇 : là Miệng như Phật, lòng như rắn.
KHẨU XÀ TÂM PHẬT 口蛇心佛 : là Miệng như rắn, lòng như Phật.
hay:Xà Tâm Phật Khẩu
Ông bà ta thường dạy:
Bệnh tòng KHẨU nhập,
Họa tòng KHẨU xuất!
Có nghĩa :
Bệnh thì từ miệng mà vào (ăn uống cẩu thả, thiếu vệ sinh).
Họa thì từ miệng mà ra (ăn nói cẩu thả, mất lòng người khác, dễ gây nên họa).
Tiêu biểu cho bộ KHẨU có chữ :
CỔ 古 : là Xưa, Cũ, thuộc chữ Hội Ý, gồm có chữ THẬP 十 là số
Mười ở trên, chữ KHẨU 口 là Miệng ở dưới. Hàm Ý là: Chuyện gì đó mà đã
truyền qua đến Mười cái Miệng là đã Cũ, đã Xưa rồi! Ta có thành ngữ:
CỔ VÃNG KIM LAI 古往今來 : là Xưa đi nay đến, có nghĩa là: Từ Xưa Đến
Nay. Trong bài hát nói Chữ Nhàn của Nguyễn Công Trứ, có 2 câu thơ chữ
Hán như sau:
Ngã kim nhật tại tọa chi địa, 我今日在坐之地,
Cổ chi nhân tằng tiên ngã tọa chi. 古之人曾先我坐之。
Cổ chi nhân tằng tiên ngã tọa chi. 古之人曾先我坐之。
Có nghĩa :
Chỗ mà ta đang ngồi ngày hôm nay đây, thì...
Người của ngày xưa cũng đã từng ngồi ở nơi đây rồi!
Ông bà ta cũng thường nhắc nhở con cháu là:
Vô CỔ bất thành kim. 無古不成今。
Có nghĩa :
Không có ngày xưa thì sẽ không hình thành được ngày nay. Ý muốn nói: Không có xưa thì làm sao có nay cho được?!
14. BỘ MIÊN 宀 :
MIÊN 宀 : là Cái Nóc Nhà, tượng trưng cho Cái Nhà. Có khoảng 120 chữ được ghép bởi bộ MIÊN nằm ở phần trên, như chữ :
GIA 家 : là Nhà, theo diễn tiến hình thành của chữ viết như sau:
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
Giáp Cốt Văn Kim Văn Đại Triện Tiểu Triện Lệ Thư
Ta thấy :
Giáp cốt Văn và Kim Văn: Dưới mái nhà có hình một con heo. Sang
Đại Triện, Tiểu Triện thì "con heo" đã được thay thế bằng những nét tiêu
biểu của bộ THỈ 豕 : là Loài Heo. Trong nền kinh tế cổ sơ, dưới một nóc
gia mà có nuôi được một con heo, là đã hình thành được nề nếp của một
gia đình đầm ấm rồi, nên GIA có nghĩa là NHÀ là theo Hội Ý nầy mà thành.
Vì Gia Đình là nền tảng của xã hội, nên những từ được ghép bằng chữ GIA
rất nhiều, như: Gia Đình 家庭, Gia tộc 家族, Gia Quyến 家眷, Gia Thuộc 家屬,
Gia Phong 家風, Gia Huấn 家訓, Gia Môn 家門, Gia Quy 家規 ...
GIA còn là từ dùng để Tự Xưng trưởng bối của mình với người ngoài, như :
GIA TỔ 家祖 : là Ông Nội nhà tôi, Ông Tổ nhà tôi.
GIA PHỤ 家父 : là Ông Cha nhà tôi, Ba tôi, Tía tui.
GIA HUYNH 家兄 : là Ông Anh nhà tôi, Anh tui.
GIA TỈ 家姊 : là Bà Chị nhà tôi, Chị tui...
Đối với tiểu bối thì đổi chữ GIA thành chữ TIỂU, như:
TIỂU ĐỆ 小弟 : là Thằng Em nhà tôi, Thằng em trai tui.
TIỂU MUỘI 小妹 : là Con Em nhà tôi, Con nhỏ em gái tui.
TIỂU NHI 小兒 : là Thằng con nhà tôi, Thằng con tui.
TIỂU NỮ 小女 : là Con gái nhà tôi, Con gái tui.
GIA còn là từ chỉ những người giỏi hoặc chuyên về một bộ môn nào đó, như :
THỂ THÁO GIA 體操家 : là Nhà thể thao.
NHIẾP ẢNH GIA 攝影家 : là Nhà nhiếp ảnh.
ÂM NHẠC GIA 音樂家 : là Nhà âm nhạc, là Nhạc Sĩ.
TÁC GIA 作家 : là Nhà sáng tác, thường chỉ về Văn học. Còn
TÁC GIẢ : là Người sáng tác.
15. BỘ NỮ 女 :
NỮ 女: là GÁI, là Phái Nữ, là Con Gái chưa chồng.
NỮ là chữ Tượng Hình, theo hinh vẽ và diễn tiến của chữ viết như sau:
Ta thấy :
Hình vẽ tượng trưng cho một cô gái đang ở tư thế quỳ xuống, hai tay
chấp về phía trước như đang hầu hạ ai. NỮ là phái yếu, là giới tính bị
kỳ thị và ngược đãi dưới xã hội phong kiến, với quan niệm: Nữ sanh ngoại
tộc 女生外族 (Con gái đẻ ra con thuộc gia tộc của người khác!), và ...
"Nhất Nam viết hữu, Thập NỮ viết vô." 一男曰有,十女曰無.
Có nghĩa :
Sanh một đứa con trai thì bảo là có một con, còn sanh ra mười đứa con gái thì bảo là không có đứa con nào cả!
Con gái còn trẻ thì gọi là Thiếu Nữ 少女, đoan trang tề chỉnh thì
gọi là Thục Nữ 淑女, còn trinh trắng thì gọi là Xử Nữ 處女, già đầu mà chưa
có chồng thì gọi là Lão Xử Nữ 老處女. Ở thôn quê thì gọi là Thôn Nữ 村女. Ra
chợ bán dâm thì gọi là Kỷ Nữ 妓女. Diêm dúa uỷ mị thì gọi là Yêu Nữ
妖女. Con gái nhà nghèo thì là Bần Nữ 貧女. Con gái chưa chồng là Khuê Nữ
閨女. Có chồng rồi thì là Phụ Nữ 婦女.... Tiêu biểu cho bộ NỮ chính là chữ
PHỤ nầy ...
PHỤ 婦 : Thuộc chữ Hội Ý, gồm có bộ NỮ 女 bên trái và chữ
TRỬU 帚 là Cây Chổi bên phải. Ý chỉ: Người con gái khi phải cầm cây chổi
để quét tước nhà cửa, tức là đã lập gia đình rồi nên PHỤ là Đàn Bà. PHỤ
NỮ là từ kép chỉ chung Đàn Bà Con Gái và cho Nữ Giới. Trước đây, ở Việt
Nam ta có tờ báo PHỤ NỮ TÂN VĂN, chuyên thông tin và phát biểu tiếng nói
cho giới phụ nữ. Trước 1975, ở Miền Nam cũng có các tờ báo của phụ nữ,
như: PHỤ NỮ DIỄN ĐÀN, PHỤ NỮ NGÀY MAI...
Phụ nữ mà nổi tiếng về một bộ môn nào đó thì được gọi là NỮ SĨ 女士,
được xem như ngang tầm với đàn ông. Có nhiều bậc Nữ Lưu 女流 vượt trội
hơn cả đàn ông, như Nữ Hoàng Đế Võ Tắc Thiên 女皇帝武則天, Nữ Thủ Tướng Đức
Angela Merkel, Nữ Tổng Thống Nam Hàn Park Geun Hye. Biết đâu cuối năm
nay (2016 ), cường quốc lãnh đạo và mạnh nhất thế giới là Hoa Kỳ, lại
có một Nữ Tổng Thống đầu tiên đắc cử để lãnh đạo Hoa Kỳ và Thế Giới: Bà
Hillary Clinton!
16. BÔ KHUYỂN 犭(犬) :
KHUYỂN 犭(犬) : là CHÓ, là loài CHÓ: Những con vật có 4 chân. Ta có 2 hình thức của bộ KHUYỂN:
1. 犭 khi ghép với chữ hoặc bộ khác thì nằm bên tay Trái, như: CẨU 狗 là Chó, HỒ 狐 là Chồn, HẦU 猴 là Khỉ....
2. 犬 khi
ghép với chữ hay bộ khác thì nằm bên tay Phải, hoặc bên dưới, như: THÚ
獸 Chỉ loài vật có 4 chân chạy trên mặt đất. NGAO 獒 là loại chó hung dữ
như chó Berger, có thể giúp người đi săn các loại thú khác.
KHUYỂN còn được huấn luyện để trở thành chuyên nghiệp, như:
Chạy đua, Săn bắt cướp, Phát hiện Ma tuý, chất nổ, Đánh giặc... thành một đội QUÂN KHUYỂN hẵn hoi.
Mắng người ta thì chưởi là: "Quân CẨU trệ 狗彘!" Còn mang ơn người
ta thì nói là: "Sẽ làm thân KHUYỂN mã 犬馬 để đáp đền!" Xưng hô với người
khác thì gọi con của mình là: "KHUYỂN tử 犬子 " như trong tiếng Việt ta
thường giới thiệu với bạn bè: "Đây là thằng "CHÓ con" của tôi đây!" vậy!
17. BỘ SƠN 山 :
SƠN 山 : là NÚI. Đây là chữ Tượng Hình tiêu biểu nhất trong tiếng Hán cổ, xem diễn tiến sau đây:
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
Ta thấy :
Ban đầu vẽ hình của 3 qủa núi, dần dần đơn giản hóa thành 3 nét thẳng đứng, làm ta nhớ câu Ca Dao của VN ta:
Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao!
Có trên 360 chữ được ghép bởi bộ SƠN. Bộ SƠN thường nằm bên trái
của chữ, đôi khi nằm ở trên hoặc ở dưới của chữ được ghép. Tiêu biểu
như :
PHONG 峰 : là Ngọn núi, phần cao nhất của núi. Chữ nầy còn một hình thức viết nữa là bộ SƠN nằm bên trên như thế nầy 峯.
NHẠC 岳 : là Núi lớn, chữ nầy còn một hình thức nữa là 嶽. Đọc
Tiếu Ngạo Giang Hồ của Kim Dung ta sẽ biết được NGŨ NHẠC KIẾM PHÁI 五嶽劍派
chiếm trọn NGŨ ĐẠI DANH SƠN 五大名山 của Trung Hoa, đó chính là :
東岳泰山,西岳華山,南岳衡山,北岳恒山,中岳嵩山 Đông Nhạc Thái Sơn, Tây Nhạc Hoa Sơn, Nam Nhạc
Hành Sơn, Bắc Nhạc Hằng Sơn và Trung Nhạc Tung Sơn.
Như trên đã nói NHẠC là Núi lớn, Cao To, là chỗ dựa vững chắc cho cho các chàng rể, nên mới gọi Cha Vợ là :
NHẠC PHỤ 岳父 hay NHẠC TRƯỢNG 岳丈 hoặc TRƯỢNG NHÂN 丈人 là vì thế.
Trong NGŨ NHẠC thì Đông Nhạc Thái Sơn là ngọn núi cao to nhất, sừng sửng
như đâm thẳng lên trời, nên người Việt Nam ta mới mượn hình tượng nầy
ví với công lao to lớn của người cha qua câu ca dao :
Công cha như núi THÁI SƠN,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Xin được nhắc lại một câu đối chiết tự, chơi chữ rất hay có chữ SƠN như sau :
Thử mộc vi sài, sơn sơn xuất,
此木為柴山山出,
Bạch thuỷ thành tuyền, tịch tịch đa.
白水成泉夕夕多。
Có nghĩa :
Cây nầy dùng để làm củi, núi nào cũng có cả!
Nước trắng chảy thành suối, mỗi đêm một nhiều ra!
Câu đối hay ở chỗ ...
Chữ THỬ 此 chồng lên trên chữ MỘC 木 thì thành chữ SÀI 柴. Hai chữ SƠN 山 chồng lên nhau thì thành chữ XUẤT 出.
Chữ BẠCH 白 chồng lên trên chữ THUỶ 水 thì thành chữ TUYỀN 泉. Hai chữ TỊCH 夕 chồng lên nhau thì sẽ thành chữ ĐA 多。
18. BỘ SAM 彡 :
SAM 彡
: là Râu, Lông, Tóc dài. Có khoảng 20 chữ được ghép bởi bộ SAM và bô
SAM có thể nằm bên trái hoặc bên phải của chữ viết, như: TU 須 và HÌNH 形
...
TU 須 : là Cần, là Phải, là Cần Phải, như...
TU YẾU 須要 : là từ kép của Cần Phải.
TU TRI 須知 : là Cần Phải biết rằng.
TU DU 須臾 : là Trong phút chốc. Thơ của Thi Thánh Đỗ Phủ có câu :
天上浮雲如白衣, Thiên thượng phù vân như bạch y,
須臾忽變為蒼狗. TU DU hốt biến vi thương cẩu.
Có nghĩa :
Đám mây nổi ở trên trời trông như tà áo trắng, nhưng...
TRONG PHÚT CHỐC bỗng biến thành con chó màu xanh.
Trong Cung Oán Ngâm Khúc, Ôn Như Hầu Nguyễn Gia Thiều cũng mượn ý nầy để viết nên câu:
Lò cừ nung nấu sự đời,
Bức tranh VÂN CẨU vẽ người tang thương.
Còn Chữ ...
HÌNH 形 : là trái với BÓNG, là Cái dáng vẻ có thật trước mắt như: Hình Hài 形骸, Hình Thể 形體, Hình Ảnh 形影 ...
HÌNH DUNG 形容 : là Tưởng tượng ra hình dáng hoặc hình thể của sự
vật hay sự việc nào đó. Ta có các Hình Dung Từ như : Ốm, Mập, Cao, Gầy,
Dài, Ngắn, Vuông, Tròn....
HÌNH THỨC 形式 : là Cái dáng vẻ bên ngoài.
HÌNH TƯỢNG 形象 : Hình ảnh Biểu tượng cho một lý tưởng nào đó để theo đuổi hoặc tôn thờ như: Hình Tượng Anh Hùng...
HÌNH ẢNH BẤT LY 形影不離 : là Theo sát nhau như Hình với Bóng chẳng hề rời nhau. Thànnh ngữ nầy còn được viết là :
HÌNH ẢNH TƯƠNG TUỲ 形影相随 : là Hình với Bóng theo nhau.
19. BỘ THI 尸 :
THI 尸 : là THÂY, là Thi Thể, là Xác Chết, là chữ Tượng Hình vẽ hình một người nằm chết theo diễn tiến sau:
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
Trên đây là bộ THI, và là chữ THI giản thể, chữ THI đủ nét thì như thế nầy:
THI 屍 : là Thi Thể 屍體, Thi Hài 屍骸 ...
CƯƠNG THI 僵屍 : là Xác chết thành tinh biết đi biết nhảy.
TÁ THI HOÀN HỒN 借屍還魂 : Mượn xác để hoàn hồn sống dậy.
Có trên 50 chữ được ghép bằng bộ THI. Tiêu biểu cho bộ THI có chữ ...
ĐỒ 屠 : là Giết Gia Súc. Sau dùng rộng ra chỉ dự Giết Hại tập thể, tàn sát thảm thương với các từ như...
ĐỒ TỂ 屠宰 : ĐỒ là Giết. TỂ là Chặt. Giết rồi còn Chặt ra làm nhiều
mảnh, nên ta gọi ĐỒ TỂ là những người chuyên giết heo hằng ngày để bán
thịt. Trong bài thơ "Thuật Hoài " của Đặng Dung đời Hậu Trần có 2 câu:
時來屠釣成功易, Thời lai ĐỒ điếu thành công dị, 運去英雄飲恨多. Vận khứ anh hùng ẩm hận đa.
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét