Ở Việt Nam, khoảng 60% viêm cầu thận cấp
sau nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu và 40% viêm cầu thận cấp xảy ra
sau nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Khi viêm cầu thận cấp không được
phát hiện sớm và điều trị, bệnh chuyển sang mạn tính với
những biến chứng nguy hiểm.
Đừng chủ quan với bệnh nhẹ...
Viêm cầu thận cấp
tính là tình trạng viêm lan tỏa không nung mủ tất cả các đơn vị thận
của hai thận. Như đã nói ở trên, bệnh viêm cầu thận cấp có tỷ
lệ mắc phải cao sau vài ngày xuất hiện tình trạng viêm họng,
viêm tai hoặc viêm da mủ do nhiễm khuẩn liên cầu khuẩn beta tan máu
nhóm A. Vì thế không nên chủ quan khi nghĩ là viêm họng, hay viêm
da là bệnh nhẹ có thể tự chữa trị mà không đến bác sĩ thăm
khám cẩn thận. Ngoài liên cầu khuẩn, viêm cầu thận cấp có thể mắc
phải sau viêm phổi do phế cầu khuẩn, viêm màng trong tim chậm
osler, nhiễm khuẩn huyết, quai bị, thủy đậu, Lupus ban đỏ, nhiễm
nấm, ký sinh trùng nhưng ít gặp hơn.
Điều nguy hiểm
là, bệnh viêm cầu thận cấp thường diễn tiến một cách thầm lặng, kín
đáo, không có triệu chứng lâm sàng, nên người bệnh không biết mình
bị bệnh. Chỉ đến khi tình cờ đi khám bệnh khác, hoặc qua kiểm
tra máu, nước tiểu tại cơ sở y tế thấy có hồng cầu niệu vi thể và
protein niệu mới phát hiện bệnh. Tuy thế, trong nhiều trường hợp
bệnh cũng có thể phát triển hết sức rầm rộ.
Khi trẻ bị viêm họng, cần đưa đi khám để bác sĩ phát hiện chính xác bệnh và điều trị kịp thời.
Dấu hiệu để nghi ngờ bị mắc bệnh
Phù: Phù
rất thường gặp, là dấu hiệu đầu tiên mà người bệnh có thể cảm nhận
được. Người mắc bệnh có cảm giác nặng mặt, soi gương thấy hai mí mắt
sưng nề, hai chân phù, rõ nhất là quanh cổ chân. Ngoài nhìn
thấy chân phù to bằng mắt thường, có thể kiểm tra bằng cách
ấn mạnh ngón cái vào vị trí trước xương chày chạy quanh mắt cá,
thấy da thịt mềm, vết ấn lõm rõ, lâu sau mới hồi lại. Thường phù
nhiều về sáng, chiều tối giảm phù. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng
chỉ thường gặp trong 10 ngày đầu, sẽ giảm đi nhanh chóng khi người
bệnh tiểu nhiều. Tiểu nhiều là sự mở đầu của sự hồi phục về lâm sàng:
phù giảm, huyết áp giảm, người bệnh có cảm giác dễ chịu, nhẹ nhõm, ăn
ngon.
Tiểu ra máu: Tiểu
ra máu toàn bãi, nước tiểu có màu đỏ đục như nước rửa thịt. Mỗi
ngày đi tiểu ra máu toàn bãi 1-2 lần, không thường xuyên, xuất hiện
trong tuần đầu, nhưng có thể xuất hiện trở lại trong 2-3 tuần. Số lần
tiểu ra máu thưa dần, 3-4 ngày bị một lần rồi hết hẳn. Tiểu ra máu trong
viêm cầu thận cấp tính không ảnh hưởng đến tình trạng chung của cơ thể.
Tiểu ra máu là một dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán viêm cầu thận
cấp tính.
Tiểu ít (thiểu niệu, vô niệu): Tình
trạng thiểu niệu bao giờ cũng có, khối lượng nước tiểu dưới 500ml/ngày,
thường gặp trong tuần đầu của bệnh và kéo dài trong 3-4 ngày, không có
tăng ure và creatinin máu hoặc là tăng không đáng kể. Tình trạng thiểu
niệu có thể tái phát trở lại trong 2-3 tuần đầu. Một số trường hợp xuất
hiện suy thận cấp tính, thiểu niệu, vô niệu kéo dài tăng ure, creatinin
máu. Nếu suy thận cấp tái diễn nhiều đợt là một dấu hiệu xấu, nguy cơ có
thể dẫn đến viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm cầu thận mạn...
Biến đổi nước tiểu:
Nước tiểu màu vàng, số lượng ít, có protein niệu (đạm trong nước tiểu).
Thời gian tồn tại của đạm có ý nghĩa tiên lượng của bệnh và là yếu tố
quan trọng để đánh giá kết quả điều trị.
Tăng huyết áp: Tăng
huyết áp là triệu chứng thường gặp, chiếm tới 50% trong các trường
hợp viêm cầu thận cấp. Tăng huyết áp dao dộng ở trẻ em 140/90 mmHg, ở
người lớn 160/90mmHg. Một số trường hợp tăng huyết áp kịch phát và
tương đối hằng định kéo dài trong nhiều ngày với huyết áp khoảng
180/100mmHg, người bệnh có cảm giác đau đầu dữ dội, choáng váng, co
giật, hôn mê do phù não có thể dẫn đến tử vong.
Suy tim:
Suy tim thường kèm với tăng huyết áp kịch phát, do tăng khối lượng tuần
hoàn đột ngột và cũng có thể do bệnh lý cơ tim trong viêm cầu thận cấp
tính. Suy tim cấp tính với biểu hiện khó thở, không nằm được và có thể
dẫn đến phù phổi: người bệnh khó thở dữ dội, toát mồ hôi, thở nhanh và
nông, co rút hố trên ức, hố trên đòn, co rút khoang gian sườn; ho và
khạc ra bọt màu hồng. Nếu không được cấp cứu kịp thời thì người bệnh sẽ
tử vong.
Ngoài ra, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng khác như: sốt nhẹ (37,5-38,5oC);
đau tức vùng thận, có thể có cơn đau quặn thận; đau bụng, bụng trướng
nhẹ, buồn nôn, đi lỏng, không ít trường hợp viêm cầu thận cấp mở đầu
bằng cơn đau bụng cấp tính.
Lời khuyên của thầy thuốc
Nếu bệnh viêm cầu thận cấp được phát hiện sớm và điều trị tích cực, tỷ lệ hồi phục có thể rất cao, người bệnh có thể phục hồi hoàn toàn. Bệnh nhân nhỏ tuổi, tỷ lệ phục hồi cao hơn bệnh nhân lớn tuổi. Khi protein niệu kéo dài trên 6 tháng, bệnh không còn khả năng tự phục hồi, viêm cầu thận cấp tính trở thành viêm cầu thận mạn tính với những hậu quả nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ từ 3-8 tuổi, trẻ trai hay mắc phải hơn trẻ gái với tỷ lệ là 2/1. Vì thế cha mẹ, người lớn trong nhà không nên chủ quan khi trẻ nhỏ bị ốm. Khi có biểu hiện của nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da hay các biểu hiện của viêm cầu thận nên tới các cơ sở y tế khám, tuân thủ điều trị để bệnh nhanh khỏi. Để phòng bệnh viêm cầu thận cấp, cần tuân thủ quy tắc vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt. Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh. Người viêm cầu thận cấp cần hạn chế ăn muối, khi có suy thận cần chế độ ăn giảm đạm, kali và nghỉ ngơi tuyệt đối khi có tăng huyết áp.
BS. Nguyễn Thông Tuyết
Nếu bệnh viêm cầu thận cấp được phát hiện sớm và điều trị tích cực, tỷ lệ hồi phục có thể rất cao, người bệnh có thể phục hồi hoàn toàn. Bệnh nhân nhỏ tuổi, tỷ lệ phục hồi cao hơn bệnh nhân lớn tuổi. Khi protein niệu kéo dài trên 6 tháng, bệnh không còn khả năng tự phục hồi, viêm cầu thận cấp tính trở thành viêm cầu thận mạn tính với những hậu quả nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ từ 3-8 tuổi, trẻ trai hay mắc phải hơn trẻ gái với tỷ lệ là 2/1. Vì thế cha mẹ, người lớn trong nhà không nên chủ quan khi trẻ nhỏ bị ốm. Khi có biểu hiện của nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da hay các biểu hiện của viêm cầu thận nên tới các cơ sở y tế khám, tuân thủ điều trị để bệnh nhanh khỏi. Để phòng bệnh viêm cầu thận cấp, cần tuân thủ quy tắc vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt. Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh. Người viêm cầu thận cấp cần hạn chế ăn muối, khi có suy thận cần chế độ ăn giảm đạm, kali và nghỉ ngơi tuyệt đối khi có tăng huyết áp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét