Bài 2
GIỜ SỬU
Đằng đẵng[1] canh dài khá trách đêm,
Đìu hiu[2] giờ sửu giấc nào êm!
Tiếng hàn niêm niện,[3] hơi sương lạnh,
Trận hỏa than nồng, dạ sắt mềm.
Eo óc [4]giục người, gà nội quạnh[5],
Véo von[6] gọi khách, dế bên thềm.
Vắt tay ngang mặt, mong chờ sáng,
Thấy sáng mà sầu đã lại thêm.
***
Khảo dị
VỊNH GIỜ SỬU
Đìu hiu[2] giờ sửu giấc nào êm!
Tiếng hàn niêm niện,[3] hơi sương lạnh,
Trận hỏa than nồng, dạ sắt mềm.
Eo óc [4]giục người, gà nội quạnh[5],
Véo von[6] gọi khách, dế bên thềm.
Vắt tay ngang mặt, mong chờ sáng,
Thấy sáng mà sầu đã lại thêm.
***
Khảo dị
VỊNH GIỜ SỬU
Câu (1)Đằng đẳng canh dài khá cách đêm,
Câu (3)Tiếng hàn chiêm nện hơi sương lạnh,
Câu (4)Trận hỏa than nung dạ sắt mềm.
Câu (7) Vắt tay ngang mặt mong cho sáng,
*
Bản chữ Nôm, Ngân Triều soạn:
𣇞丑
𣇞丑
騰蕩更𨱾可責𣎀
調囂𣇞丑淹
㗂寒粘攆𣱬霜冷
陳火灰燶肔铁𩞝
喓喔𠽖𠊚𪃿㘨郡
𠶓𠹚噲客𧍝边𡍞
𢪱拪昂𩈘懞除𠓇
𧡊𠓇麻愁㐌吏沾
*
*
Diễn ý nghĩa bài thơ:
Chớ trách đêm khuya quá dài như vậy,
Chớ trách đêm khuya quá dài như vậy,
Chẳng qua giờ sửu, canh như dài ra, là lúc mọi người ngon giấc.
Sương đêm tỏa ra mang hơi lạnh đến,
Đốt lửa, than nồng, cứng lòng như sắt kia ,rồi cũng phải mềm.
Tiếng gà giục người, nổi lên đây đó, trong xóm vắng,
Tiếng dế cứ gọi ta, trong giai điệu ngân nga,bên thềm nhà.
Phải chăng ta vắt tay ngang mặt mình để mong mau sáng?
Phải chăng ta vắt tay ngang mặt mình để mong mau sáng?
(Mà) Đến sáng, (thì) lòng vương vấn thêm sầu muộn.
*
Ngân Triều phóng tác thơ:
Đừng nghĩ đêm khuya đêm quá dài,
Ngân Triều phóng tác thơ:
Đừng nghĩ đêm khuya đêm quá dài,
Chẳng qua giờ sửu giấc nồng say.
Sương lan chốn chốn tim hàn buốt,
Sương lan chốn chốn tim hàn buốt,
Đốt lửa than nồng dạ sắt lay…
Đây đó tiếng gà xao xóm vắng,
Bên thềm nhạc dế điệu kêu ai!
Vắt tay trên trán, chờ mong sáng?
Trời sáng làm chi, sầu muộn hoài!
Trời sáng làm chi, sầu muộn hoài!
***
[1]Đằng đẵng:Quá dài, chưa biết khi nào mới dứt.
Trời ơi! Có thấu tình chăng?
Một ngày đằng đẵng xem bằng ba thu (Ca dao)
Một ngày đằng đẵng xem bằng ba thu (Ca dao)
[2] Đìu hiu: vắng vẻ và buồn bã. Phong cảnh đìu hiu.
[3]niêm niện: niêm粘 phong lại, ủ lại; niện 攆: đuổi đi, tỏa ra; niêm niện粘攆: ủ lại và tỏa ra
[4]Eo óc:những tiếng kêu (thường là tiếng gà gáy) cùng nổi lên đây đó, vang vang nghe không rõ
[5] quạnh: vắng và yên lặng, gây cảm giác trống trải, buồn bã.Vắng đàn ông quạnh nhà, Vắng đàn bà quạnh bếp (TN)
[6]Véo von: âm thanh cao mà thanh, lên xuống nhịp nhàng nghe êm tai. Chim hót véo von.
Xem bài 1
12 Bài Thơ Nôm Đường Luật của Trương Quỳnh Như (Bà i 1 : Giờ Tý )
Xem bài 1
12 Bài Thơ Nôm Đường Luật của Trương Quỳnh Như (Bà i 1 : Giờ Tý )
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét