CÁC BỘ 2 NÉT (Tiếp theo)
13.BỘ LỰC 力 :
LỰC 力 : là Sức. Ta có từ kép Sức Lực. Tiêu biểu cho Bộ LỰC là chữ : CÔNG 功.
功 CÔNG : CÔNG nầy là Thành Công, Công Cán. Đây là kiểu chữ đặc
biệt, vừa có thể giảng theo Hội Ý, vừa có thể giảng theo Hài Thanh. Vì
bên trái là chữ CÔNG 工 là Công Việc, Công tác, lại vừa chỉ Âm CÔNG. Bên
phải là chữ LỰC 力 là Sức lực chỉ Ý. Hội Ý 2 phần lại là phải Bỏ sức lực
ra công tác làm việc thì mớ có kết qủa. Nên ...
CÔNG 功 : là Hiệu Qủa, là Thành Tích. CÔNG trái nghĩa với chữ TỘI. Ta thường nói :
Có CÔNG thì thưởng, Có TỘI thì trừng!
Các từ thường gặp của chữ CÔNG là :
- Thành Công 成 功 : Trái với Thất Bại.
- Công Lao 功 勞 : là Cái công sức đã bỏ ra.
- Công Hiệu 功 效 : là Cái Kết qủa Tốt.
- Công Đức 功 德: Những việc làm tốt trong cuộc sống hằng ngày.
- Công Thần 功 臣 : Bề tôi có công giúp vua dựng nước giữ nước.
- Công Thành Danh Toại 功成名遂 : Công cán đã hoàn thành (như Thi đậu,
Làm giàu...) Danh tiếng cũng đã toại lòng (nổi tiếng, có tiếng tốt).
Trong Tam Tự Kinh có câu :
Cần hữu CÔNG, Hí vô ích. 勤有功,戲無益.
Có nghĩa :
14. BỘ MỊCH 冖
MỊCH 冖 : là Đậy Lại. Đây cũng là một Bộ thuần tuý, chớ không phải một chữ. Tiêu biểu cho Bộ MỊCH là chữ ...
MỊCH 冖 : là Đậy Lại. Đây cũng là một Bộ thuần tuý, chớ không phải một chữ. Tiêu biểu cho Bộ MỊCH là chữ ...
QUAN 冠 : là Cái Nón, miền Bắc gọi là Cái Mũ, ngày xưa gọi là Cái
Mão. QUAN 冠 là chữ Hội Ý, gồm có bộ MỊCH ở trên, phần dưới bên trái là
chữ NGUYÊN có nghĩa là ĐẦU, bên phải là chữ THỐN chỉ cái TAY Co lại.
Hội Ý là : Co tay lại để vật gì đó đậy lên đầu nên QUAN là Cái Mão, bây
giờ ta gọi là cái Nón, cái Mũ.
Y QUAN 衣 冠 : là Áo Mão. Bây giờ ta gọi là Y PHỤC 衣 服 : là Quần Áo.
Ta có Thành ngữ : " Y QUAN CẦM THÚ 衣 冠 禽 獸 ", có nghĩa: Cầm thú ăn mặc
như người, để chỉ những kẻ tán tận lương tâm, mất hết nhân tính, như là
thú vật được được mặc quần áo giống như người mà thôi!
Chữ QUAN 冠 nầy, khi là Động từ thì được đọc là: QUÁN (có dấu Sắc). Từ mà ta thường hay gặp nhất là...
QUÁN QUÂN 冠 軍: là Bao trùm cả Tam quân. Ngày xưa những cuộc tranh
tài để phân định anh hùng thường chỉ xảy ra trong quân đội. Người mà
tài giỏi bao trùm cả Tam quân (Hải binh, Bộ binh và Kỵ binh) thì gọi là
QUÁN QUÂN. Về sau, các cuộc thi tài khác, người giỏi nhất cũng được gọi
là QUÁN QUÂN. Sẵn nói luôn 4 thứ bậc cao nhất trong các cuộc thi đua như
sau :
1. QUÁN QUÂN 冠軍 : Hạng Nhất. (Huy chương Vàng)
2. Á QUÂN 亞軍 : Hạng Nhì. (Huy chương Bạc)
3. QUÝ QUÂN 季軍 : Hạng Ba. (Huy chương Đồng)
4. ĐIỆN QUÂN 殿軍 : Hạng Tư. Không có Huy chương.
Trong tiếng Anh, 4 hạng nầy được gọi như sau :
1. 冠軍= champion
2. 亞軍= first runner up / 1 st runner up
3. 季軍= second runner up / 2 nd runner up
15. BỘ KHÁM 凵 :
KHÁM 凵 : là Há Miệng ra, là Chỗ Đất Trũng xuống. Tiêu biểu cho Bộ KHÁM có chữ :
HUNG 凶 : là Xấu, là Dữ. Trái với KIẾT 吉 (CÁT) là Lành. Chữ thuộc
loại Chỉ Sự. Dấu chéo ở giữa hai vách núi, hàm ý coi chừng lọt xuống hố,
nguy hiểm. Nên HUNG là Dữ là Xấu, như...
Hung Tín 凶信 : là Tin Dữ, Tin Chẳng Lành.
Hung Thủ 凶手 : là Người làm việc Dữ, Kẽ Giết Người.
Hung Bạo 凶暴 : là Hung ác Bạo ngược.
Hung Tàn 凶残 : là Hung dữ Tàn ác.
Hành Hung 行凶 : là Làm Dữ làm Dằng.
Tiêu biểu và thường gặp nhất của bộ KHÁM còn có chữ HÀM 函 : là Cái
Hộp, như Thach Hàm 石函 là Hộp Bằng Đá. HÀM còn là Cái Bọc, Cái Bao, như
Thư Hàm 書函 là Cái Bao đựng thơ, sau này dùng rộng ra HÀM là THƠ, như...
Lai Hàm 来函 là Thơ gởi đến.
Công Hàm 公函 là Thơ Công Vụ, Thơ gởi theo Công Ươc Quốc Tế.
Điện Hàm 電函 là Thơ đánh bằng Điện Tín.
Hàm Thụ 函授 là Truyền thụ bằng thơ, là Dạy học bằng thơ.
Ngoài ra còn có các từ như Quan Hàm 官函, Chức Hàm, là những
chức quan có chức mà không có quyền. Hiện đại nhất trong toán học ta còn
có từ Hàm Số 函数 cũng thuộc chữ Hàm nầy ...
TÒNG 从(從): là THEO. Chữ Hội Ý. Chữ giản thể gồm có 2 chữ nhân 人 ,
người sau đi theo người trước, nên TÒNG 从 là Đi Theo. Chữ Phồn thể, gốm
có 6 chữ NHÂN 從, bên trái là 2 chữ NHÂN chồng lên nhau là bộ Xích ㄔ,
bên phải phía trên 2 chữ NHÂN, phía dưới 2 chữ NHÂN, nên TÒNG nầy là Tuỳ
Tòng, một nhóm người đi theo nhau. Nói chung: TÒNG là THEO như:
Tại Gia TÒNG phụ 在家從父 : Ở nhà THEO cha,
Xuất gía TÒNG phu 出嫁從夫 : Lấy chồng THEO chồng,
Phu tử TÒNG tử 夫死從子 : Chồng chết thì THEO con .
Khi ghép với những chữ hoặc bộ khác để chỉ những người hoặc những sự
việc có liên quan đến con người, thì bộ NHÂN được viết đứng lên cho gọn
như thế nầy 亻. Có trên 1.000 chữ được ghép theo lối nầy, ví dụ như :
NỄ 你 : là Danh xưng Đại từ Ngôi thứ 2, là Mày, Anh, Ngài ...
THA 他 : là Danh xưng Đại từ Ngôi thứ 3, là NÓ, là HẮN....
BÁ 伯 : là Anh của cha. Ta gọi là Bá Phụ 伯父.
BỘC 僕 : là Đầy tớ trai. Thường gọi là Bộc nhân 僕人.
TIÊN 仙 : là Thành chánh qủa khi tu theo đạo Lão. Chữ TIÊN gồm có bộ
NHÂN 人 là Người và chữ SƠN 山 là Núi, là Người ở trên núi.
PHẬT 佛 : là Thành chánh qủa khi tu theo đạo Phật. Chữ Phật gồm có
bộ NHÂN 人 là Người và chữ PHẤT 弗 là KHÔNG, Ý là Không biết đến chuyện
người nữa. Trong tác phẩm Sãi Vãi của Nguyễn Cư Trinh có đoạn :
Nghiệm chữ kia cho xác, chữ Tiên là "nhứt cá sơn nhơn". Suy chữ nọ cho chơn, chữ Phật là "phất tri nhơn sự".
Ai dữ thì mặc dữ, ai lành cũng mặc lành.
Nhà hưng vong, phụ tử chẳng binh; nước trị loạn, quân thần chẳng đoái.
Ai dữ thì mặc dữ, ai lành cũng mặc lành.
Nhà hưng vong, phụ tử chẳng binh; nước trị loạn, quân thần chẳng đoái.
Hai câu chữ Nho có nghĩa :
* Chữ TIÊN là "Nhất cá sơn nhơn 一個山人" : TIÊN là Một con người núi, không có ích gì cho đời cả!
* Chữ PHẬT là "Phất tri nhơn sự 弗知人事 ": PHẬT là Không biết đến chuyện đời, chỉ mình thành Phật là tốt rồi !
17. BỘ NHI 儿 :
NHI 儿 :
là CON, cũng là một hình thức khác của bộ NHÂN 人, thường được dùng để
ghép ở phấn dưới của chữ. Đây cũng là chữ NHI 儿 giản thể, chữ NHI phồn
thể được viết như thế nầy 兒. Ta có các từ kép Nam Nhi 男兒 là Con Trai và
Nữ Nhi 女兒 là Con Gái. Chữ NHI tương đương với chữ TỬ 子 . Ta có từ kép
NHI TỬ 兒子 là Con Cái. Trong Tăng Quảng Hiền Văn có câu :
Hữu NHI bần bất cữu, 有兒貧不久,
Vô TỬ phú bất trường. 無子富不長。
Có nghĩa :
Có con thì nghèo không lâu,(con lớn lên sẽ khá).
Không có con thì giàu không bền. (không ai giữ và làm ra thêm tài sản!)
Tiêu biểu cho bộ NHI nầy còn có chữ HUYNH 兄 là Anh. Như tiếng
Việt, ta có nhóm từ HUYNH ĐỆ TỈ MUỘI 兄弟姐妹 là Anh Em Chị Em.
18. BỘ NHẬP 入 :
NHẬP 入 : là VÀO. là Đi Vào. Như câu :
Nhập gia tùy tục, 入家隨俗,
Nhập giang tuỳ khúc. 入江隨曲.
Có nghĩa :
Vào nhà ai, thì phải tuỳ theo tục lệ của nhà đó mà sống.
Vào con sông nào thì phải tuỳ theo khúc quanh của con sông đó mà đi, nếu không quanh theo sông thì sẽ bị lủi vào bờ!
NHẬP NỘI 入內 là Đi Vào bên trong. Ngoài chữ NỘI 內 có bộ NHẬP như ta
đã biết ở phần đầu của bộ 2 nét nầy ra, tiêu biểu cho bộ NHẬP còn có
chữ TOÀN 全 là HOÀN HẢO, bên dưới bộ NHẬP 入 là bộ NGỌC 玉, Ý chỉ giao nhận
NGỌC một cách hoàn hảo, không bị sứt mẻ nên TOÀN là Toàn bộ, là Hoàn
Toàn, là Nguyên Cái, là Tất Cả. Ta có Thành ngữ:
Toàn Tâm Toàn Ý 全心全意, tức là: Hết Lòng Hết Dạ.
Các từ bắt đầu bằng chữ TOÀN mà ta thường gặp là: Toàn Bộ 全部, Toàn Thể 全體, Toàn Gia 全家, Toàn Quốc 全國, Toàn Dân 全民....
19. BỘ THẬP 十 :
THẬP 十 : là MƯỜI, số Mười. Ngoài nghĩa nầy chữ THẬP còn là ký hiệu chỉ 4 phương: Đông Tây Nam Bắc.
Mười là Tròn số hoàn hảo đầu tiên của số đếm, đạt điểm MƯỜI là
hoàn hảo lắm rồi, nên ta có các từ như: Mười Phần, Mười Phân... Để so
sánh sắc đẹp của Thuý Vân và Thuý Kiều, cụ Nguyễn Du cũng đã viết :
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, MƯỜI PHÂN vẹn MƯỜI!
Ta có Thành ngữ: Thập Toàn Thập Mỹ 十全十美. THẬP là Con số Tròn số
của vòng đếm đầu tiên, nên còn có nghĩa Hoàn Hảo, Đầy Đủ, như: Thập
Toàn, Thập Mỹ, Thập Túc, Thập Phân....
Bình thường ta nói: Bốn Phương Tám Hướng, nhưng phật Giáo lại có
từ Khách THẬP PHƯƠNG, là Khách của Mười Phương. Vậy, là Mười Phương nào?
Đó chính là :
Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam, THƯỢNG
và HẠ nữa là đúng MƯỜI PHƯƠNG. Ta có nhóm từ: "Tám Phương Trời, Mười
Phương Phật". Trong bài hát Nếu Một Mai Anh Biệt Kinh Kỳ của Minh Kỳ và
Hoài Linh có câu hát:
Tám hướng bốn phương trời mây,
thôi nhé anh đi từ đây...
thôi nhé anh đi từ đây...
Chữ THẬP lại làm ta nhớ tới Thập Tự Chinh 十字征:
THẬP TỰ CHINH là một loạt các cuộc chiến tranh tôn giáo, được kêu gọi bởi Giáo hoàng và tiến hành bởi các vị vua và quý tộc là những người tình nguyện cầm lấy cây thập giá với mục tiêu chính là phục hồi sự kiểm soát của Kitô giáo với vùng Đất Thánh. Quân thập tự đến từ khắp Tây Âu, và đã có một loạt các chiến dịch không liên tục giữa năm 1095 và 1291
Nhắc đến Thập Tự Chinh thì không thể không nhắc tới Hội Hồng Thập Tự Quốc Tế.
Phong trào Hội Chữ Thập Đỏ và Trăng Lưỡi Liềm Đỏ là tổ chức theo nhân đạo chủ nghĩa lớn nhất trên thế giới, thường được gọi là Hội Chữ Thập Đỏ hay Hội Hồng Thâp Tự, theo biểu trưng đầu tiên của họ. Nó gồm có Ủy ban Hồng Thập Tự quốc tế (ICRC) ở Genève, Hiệp hội Chữ thập đỏ – Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế (IFRC), và 189 hội Chữ thập đỏ hoặc Trăng lưỡi liềm đỏ quốc gia riêng mà hiện nay được là thành viên chính thức của IFRC và được ICRC công nhận.
Tiêu biểu cho bộ THẬP còn có chữ THIÊN 千: là Ngàn, là 10 lần 100.
Ta thường gặp các Thành ngữ bắt đầu bằng chữ Thiên 千 như sau :
- Thiên Tử Vạn Hồng 千紫萬紅: Ta nói là Muôn Hồng Ngàn Tía.
- Thiên Phương Bách Kế 千方百計: là Trăm mưu ngàn kế.
- Thiên Tân Vạn Khổ 千辛萬苦 : là Trăm Cay Ngàn Đắng.
- Thiên Quân Nhất Phát 千鈞一髮 : là Ngàn Cân treo Sợi Tóc.
- Thiên Ngôn Vạn Ngữ 千言萬語 : là Ngàn lời Vạn lẽ.
- Thiên Sơn Vạn Thuỷ 千山萬水 : là Trăm sông Ngàn Núi.
- Thiên Kim Tiểu Thơ 千金小姐, Thiên Kiều Bá Mỵ 千嬌百媚 là Đẹp lộng lẫy khỏi phải giải thích luôn !... và cuối cùng là :
- Thiên Tải Nhất Thì 千載一時 : là Ngàn Năm Một Thuở. Lời của cô Kiều nói với Sư Giác Duyên khi bà muốn từ biệt là :
Nàng rằng: "THIÊN TẢI NHẤT THÌ,
Cố nhân đã dễ mấy khi bàn hoàn.
Rồi đây bèo hợp mây tan,
Biết đâu hạc nội mây ngàn là đâu?!"
20. BỘ TƯ 厶 :
TƯ 厶 :
là RIÊNG, là Trái với CÔNG. Đây là bộ TƯ 厶, còn chữ TƯ thì như thế nầy:
私 là Của Riêng Mình, Của Cá Nhân như: Tư Nhân 私人。Tư Hữu 私有。Tư Kiến
私见。Tư Cừu 私仇 (Tư Thù)。Tư Tình 私情。Tư Dinh 私营。Tư Thông 私通. Tư Thất 私室. Tư
Thục 私塾 là Trường Học do tư nhân mở ra.
Những điều làm lén lút, không công khai, như : Tư Ngữ 私语 : Nói
riêng, Nói lén. Tư Nghị 私議 : Bàn luận riêng. Tư Bôn 私奔 : Lén bỏ nhà trốn
đi. Tẩu Tư 走私 : là Chạy lậu, có nghĩa là Buôn Lậu. Tư Sanh Tử 私生子 : Con
Đẻ Riêng, tức Con ngoài Giá Thú....
Tiêu biểu cho bộ TƯ có chữ KHỨ 去 là ĐI. Ta có cách nói giống như
tiếng Nôm là: Hữu Lai Hữu Khứ 有來有去 là Có Đi Có Lại: Có Qua có lại mới
toại lòng nhau!
Khứ Thế 去世: là Đi khỏi cái thế giới nầy, là Qua Đời.
Khứ Niên 去年: là Năm đã đi qua, là Năm Ngoái, Năm Trước.
Khứ Nhật 去日: là Những ngày tháng đã đi qua, như trong một bài thơ nổi tiếng của Tào Tháo :
Đối tửu đương ca, 對酒當歌,
Nhân sinh kỷ hà? 人生幾何?
Tỉ như triêu lộ, 譬如朝露,
KHỨ NHẬT khổ đa! 去日苦多。
Có nghĩa :
- Đối diện với rượu là đang uống rượu đang nghe ca hát, nhưng...
- Đời người có được bao lăm đâu? (Kỷ Hà: là Bao Nhiêu?)
- Giống như là những giọt sương buổi sáng (dễ tan biến).
- Những ngày tháng qua đã vất vả cực khổ biết bao nhiêu rồi!
ĐẦU 亠 :
là Phần Đầu. Đây là một Bộ thuần tuý chứ không phải một chữ. Chữ ĐẦU
như thế nầy: 頭 . Từ Hán Việt nầy được sử dụng như từ Nôm. ĐẦU là Cái
Đầu, là Đầu Mối, là Phần cuối của sự vật, sự việc, như SƠN ĐẦU 山頭 là Đầu
núi. Lưỡng Đầu Thọ Địch 兩頭受敵 là Hai Đầu đều có kẻ địch chận đường.
Quân tại Tương Giang ĐẦU, 君在湘江頭,
Thiếp tại Tương Giang Vĩ, 妾在湘江尾.
Tương tư bất tương kiến, 相思不相見,
Đồng ẩm Tương Giang thuỷ ! 同飲湘江水.
Có nghĩa :
- Chàng ở Đầu sông Tương,
- Thiếp ở cuối sông Tương,
- Nhớ nhau mà không thấy được nhau, mặc dù...
- Cùng uống chung dòng nước của sông Tương!
HỆ 匸 : là Dụng cụ dùng để che đậy đồ đạc. Bộ thuần tuý. Tiêu biểu cho bộ Hệ nầy có chữ THẤT 匹 : là Mạo Từ, như :
Khi là Hình Dung Từ, THẤT có nghĩa là Xứng Đôi, như...
- Thất Phối 匹配 : là Xứng đôi, Vừa lứa.
Cũng có nghĩa là Đơn lẻ, Tầm Thường, như...
- Thất Phu 匹夫 : là Người Đàn ông tầm thường. Ta thường hay nghe câu :
Quốc gia hưng vong, 國家興亡,
THẤT PHU hữu trách. 匹夫有責.
Có nghĩa :
- Nước nhà hưng thịnh hay bị diệt vong, thì...
23. Bộ Hựu 又 :
BỘ Hựu 又 : là LẠI. Vừa là Bộ vừa là Chữ, như Hựu Lai Hựu Khứ 又來又去 là Lại đến Lại Đi. Hựu là Phó Từ dùng để nhấn mạnh, như: Hựu Nhất Niên 又一年! là: Lại một năm nữa rồi! Cách nói: Hựu... Hựu... có nghĩa là: Vừa... Vừa..., như :
BỘ Hựu 又 : là LẠI. Vừa là Bộ vừa là Chữ, như Hựu Lai Hựu Khứ 又來又去 là Lại đến Lại Đi. Hựu là Phó Từ dùng để nhấn mạnh, như: Hựu Nhất Niên 又一年! là: Lại một năm nữa rồi! Cách nói: Hựu... Hựu... có nghĩa là: Vừa... Vừa..., như :
- Hựu Khốc Hựu Tiếu 又哭又笑 : là Vừa Khóc Vừa Cười.
- Hựu Kinh Hựu Hỉ 又驚又喜 : là Vừa Mừng Vừa Sợ.
- Hựu Khoái Hựu Hảo 又快又好 : là Vừa Nhanh Vừa Tốt.
- Hựu Mỹ Hựu Tráng 又美又壯 : là Vừa Đẹp Vừa Khỏe.
Tiêu biểu cho bộ HỰU có chữ HỮU 友 là Bạn Bè. Đây là chữ Hội Ý theo diễn tiến chữ viết như sau :
甲骨文 | 金文 | 小篆 | 繁体隶书 |
Ta thấy :
Giáp Cốt Văn, Kim Văn và Tiểu Triện đều vẽ hình của 2 cái tay
cùng đưa về một phía, Ý là người cùng chí hướng, nên HỮU 友 là BẠN BÈ.
Các từ thường gặp về chữ HỮU như :
- Hữu Hảo 友好: là Sự thân thiện giữa bạn bè với nhau.
- Hữu Nghị 友誼 : là Bè bạn với nhau.
- Thân Hữu 親友 : là Bạn bè thân thiết.
- Thi Hữu 詩友 : là Bạn Thơ với nhau.
- Văn Hữu 文友 : là Bạn Văn với nhau.
- Học Hữu 學友 : là Bạn học cùng lớp hoặc cùng trường.
- Tửu Hữu 酒友 : là Bạn nhậu với nhau.
- Đổ Hữu 賭友 : là Bạn Cờ bạc với nhau.
Tiêu biểu cho bộ HỰU 又 còn có chữ PHẢN 反 là NGƯỢC LẠI. Ta thường gặp các từ như ...
- Bội Phản 背反 : Ta nói là Phản Bội.
- Phản Đối 反對 : là Làm hoặc Nói Ngược lại cái đã có.
- Phản Ứng 反應 : là Có Thái độ hoặc Hành động ngược lại.
- Phản Kháng 反抗 : là Chống đối lại.
- Phản Tỉnh 反省: là Suy nghĩ lại những cái sai của mình.
- Phản Chiến 反戰 : là Chống đối lại chiến tranh.
- Phản Phúc 反覆 : Phúc là Úp, Phản Phúc là Lật Lọng.
Trong Tăng Quảng Hiền Văn có câu :
Dị trướng dị thối sơn khê thuỷ, 易漲易退山溪水,
Dị PHẢN dị PHÚC tiểu nhân tâm. 易反易覆小人心。
Có nghĩa :
* Dễ tràn bờ dễ rút đi là nước trong khe suối chảy ra.
Đỗ Chiêu Đức
Mời xem :Chữ Nho ...Dễ Học...Mà Học Không Dễ (Bài 7 )
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét