Trăng thề muôn kiếp trơ trơ đó,
(Quế Sơn thi tập)
Nguồn: Kiều Thu Hoạch, Thơ nôm Hồ Xuân Hương, Nxb Văn học, 2008
Văn bản chữ Nôm
情 𣎏 蹺 埃
情 𣎏 蹺 埃 唎
仍 唎 鐄 𥒥 沛 唎 諸
塘 睢 𡛤 𨀈 𢚷 𠦳 𨤮
緣 𣜾 𤾓 共 𠬛 𠁀
秦 晋 㐌 𢝜 緣 趿 攑
呉 牢 之 管 𡀯 㾝 吹
綾 誓 閍 砝 猪 猪 𥯉
Chú giải:
Tình có theo ai: 情 𣎏 蹺埃Là cách nói, khi đã yêu nhau.
Vàng đá hay đá vàng: 鐄 𥒥,Hình ảnh vàng và đá, có ý nghĩa bền vững, không hề phai nhạt với thời gian.
Tần Tấn: 秦 晋,Hai nước đối địch nhau thời Xuân Thu, sau gả con cho nhau mà trở thành thông gia, hòa thuận. Văn học cổ thường dùng để chỉ mối nhân duyên tốt đẹp. Hai nước đối địch nhau thời Xuân Thu, sau gả con cho nhau mà trở thành thông gia, hòa thuận. Văn học cổ thường dùng để chỉ mối nhân duyên tốt đẹp.
Ngô Lào: 呉 牢, Hai nước cách xa về mặt địa lý, mượn hình ảnh để nói tuy xa cách nhưng tình cảm vẫn gắn bó mật thiết. Người ta thường nói: Xa mặt cách lòng; Loin des yeux, loin du coeur; ở đây thì tuy đôi ta cách mặt nhưng lòng không bao giờ xa.
(1-2): Lời dặn cho người yêu:
Khi đã yêu nhau thì nên nhớ lấy lời nhau.
Đây là lời tâm huyết như son, như sắt, chung thủy, không phải lời bông đùa.
(3-4-5-6): Ngẫm nghĩ tình đôi ta.
Tình yêu do duyên số tất định. Có khi đối diện nhau mà duyên kiếp chẳng thành.
Lấy ý từ hai câu thơ cổ:
Hữu duyên thiên lý, năng tương ngộ,
Vô duyên đối diện bất tương phùng.
有 緣 千 里 能 相 遇
無 縁 𡭊 面 不 相 逢
Hữu duyên ngàn dặm thường sum họp,
Vô duyên, đối diện chẳng sum vầy.
Duyên số vợ chồng, tuy không là bách niên giai lão thì cũng đã một đời rồi.
Nhớ chuyện Tần Tấn, mới biêt rằng đôi ta gặp nhau là điều phước hạnh.
Ngẫm chuyện Ngô Lào, thì đâu ngại gì đường đi khó, không khó vì ngăn sông, cách núi.
(Đường đi khó, không khó vì ngăn sông, cách núi,
Mà khó vì lòng người, ngại núi e sông).
Lời khuyên thanh niên, Nguyễn Bá Học
(7-8):
Kìa là vầng trăng thề vĩnh cửu vẫn nguyên vẹn,
Khi đã yêu nhau thì nên nhớ lấy lời nhau.
(Trích Nhớ bóng trăng xưa, quyển [số 5], Ngân Triều, sắp phát hành)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét