1. Danh tính 名 姓 hoặc tính danh: Họ và tên.
2. Tên tục: Tên cha
mẹ đặt cho khi mới sinh, chỉ dùng để gọi khi còn nhỏ, dùng từ Nôm (thuần
Việt) và có ý nghĩa xấu xí để tránh sự chú ý của ma quỷ (theo mê tín ngày
xưa).
3. Tên tự (còn gọi là tên chữ): Tên của những người
trí thức thời trước, tự đặt thêm cho mình, dùng từ Hán - Việt và thường dựa vào
ý nghĩa của tên mình vốn có để đặt.
4. Tên hiệu: tên của
những người trí thức thời trước tự đặt thêm cho mình, dùng từ Hán - Việt mang ý
nghĩa đẹp đẽ. Ví dụ: Ức Trai là tên hiệu của Nguyễn Trãi.
5. Niên hiệu: Cái hiệu của ông vua, người ta theo đó mà tính năm, kể từ năm ông vua lên ngôi. Ví dụ: Minh Mạng tam niên: năm Minh Mạng thứ 3, tức là năm 1822 (năm đầu tiên của vua này: Minh Mạng nguyên niên, là năm 1819).
6. Miếu hiệu: Cái hiệu truy tôn khi ông vua chết rồi để
đem thờ ở Thái Miếu hoặc Thế Miếu do triều đình thiết lập. Ví dụ: Miếu
hiệu của vua Gia Long là Thế Tổ, Miếu hiệu của vua Minh Mạng là Thánh Tổ, của
vua Thiệu Trị là Hiến Tổ, của vua Tự Đức là Dực Tôn (còn đọc là Tông)...
7. Tên hèm (còn gọi là tên cúng cơm): Tên vốn có của một người, dùng để khấn khi cúng giỗ. Tên hèm phân biệt với các tên khi còn sống.
8. Tên húy: Tên do cha
mẹ đặt cho từ thời nhỏ, sau khi trưởng thành thường được thay bằng tên khác và
kiêng không nhắc đến nữa.
9. Tên thụy 諡 (còn gọi là thụy hiệu): tên đặt cho người khi
đã chết, dựa theo hành vi và phẩm hạnh lúc sinh thời để đặt. Ví dụ: thụy hiệu
của vua Gia Long là: "Khai thiên Hoằng đạo Lập kỷ Thùy thống Thần văn
Thánh võ Tuấn đức Long công Chí nhân Đại hiếu Cao Hoàng đế".
Phan Thuận An
(Khóa 1 Viện Hán Học
Huế)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét