Bài 2: TRIỀN MIÊN
Tác giả: Nguyễn Sơn Hùng
Nghĩa của “triền nhiễu”
Ngày 24/7/2025 gặp từ “triền nhiễu”纏繞 trong bài đầu tiên của Luận Ngữ Trưng khi Ogyu Sorai chê Chu Hy dùng chữ hiệu效(Thiều Chửu (TC): học đòi, bắt chước) để giải nghĩa chữ học学. Sorai cho rằng đó là “triền nhiễu lập thuyết”纏繞立説. Tra Hán Việt Tự Điển của Thiều Chửu thấy như sau:
纏 triền (21n)
1 : Ràng rịt, quấn quanh, vây bọc. Như triền nhiễu纏繞chèn chặn.
2: Người theo đạo Hồi lấy vải chằng chịt vào đầu gọi là triền hồi纏回.
Không hiểu nghĩa từ “chèn chặn” nên tra Hán Việt Từ Điển của Đào Duy Anh thấy:
Triền: 1) Vấn xung quanh. 2) Xoay vòng xung quanh.
Triềnnhiễu: Xoay vấn ở xung quanh (enrouler autour de).
Từ đó đoán ý Sorai muốn nói: việc dùng chữ hiệu để giải nghĩa chữ học là chỉ đi xoay vòng trong vòng, đi lẩn quẩn trong vòng từ học đến hiệu rồi trở lại học và tiếp tục như thế mãi, không hiểu thêm điều gì!
Nghĩa của “triền miên”
Khi tra triền nhiễu, thấy giải nghĩa của triền miên, mới rõ là từ này là từ Hán-Việt:
Triền miên: Quấn quít chằng chịt không thể rời ra được (enchevêtré, inextricable).
Thấy nội dung giải nghĩa trên khác với nội dung còn nhớ trong đầu: “kéo dài không hết”. Nghĩ kỹ thì thấy có lẽ do“quấn quít chằng chịt không thể rời ra được” sinh ra kết quả “kéo dài không hết” chăng?
Vào cùng ngày, có dịp nên hỏi 2 người bạn khác có biết triền miênlà từ Hán-Việt và ý nghĩa của từ không? Cả 2 điều biết và hiểu là “kéo dài không hết”, chứ không phải như giải nghĩa của Đào Duy Anh.
Khi đó có Từ Điển Tiếng Việt của nhóm New Era gần đó nên tra, thấy như sau:
Triền miên (Miên: sơ bông, sợi bông)
- Quấn quít chằng chịt
- Kéo dài khiến thêm rắc rối và trầm trọng. Thí dụ: Nạn lạm phát triền miên. Bệnh sốt triền miên.
Theo nhóm New Era thì ngoài “kéo dài” còn “khiến thêm rắc rối và trầm trọng”.
Sáng hôm nay tra Việt Nam Tự Điển của Lê Văn Đức (nxb Khai Trí, 1970) thấy như sau:
Triền-miên (trạng từ): Lu-bù, liên-miên không dứt. Thí dụ: Bệnh tật triền-miên.
Trong Từ Điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ Học(nxb Đà Nẵng, 2003) viết như sau:
Triềnmiên(tính từ): Dai dẳng, kéo dài, khó chấm dứt. Thí dụ: Suy nghĩ triền miên. Khủng hoảng triền miên. (Trong Từ Điển Tiếng Việt Phổ Thông của Viện (2013) viết: đồng nghĩa với: liên miên.)
(Liên miên là tiếng Hán-Việt, trong tiếng Nhật cũng có từ này và cùng nghĩa, âm đọc: renmen)
Hiếm có cơ hội tìm hiểu lại từ này nên tra thêm! Việt Nam Tự Điển của Hội Khai Trí Tiến Đức viết như sau:
Triền纏: Quấn chung quanh (không dùng một mình)
Triền-miên纏綿: Quấn quít không gỡ ra được. Thí dụ: Bệnh tật triền- miên. Tình-ái triền- miên.
( Trong giải thích nghĩa chữ miên, Thiều Chửu giải thích triền miên: ràng rịt.)
Có thể tạm kết luận như sau:
Nghĩa ban đầu của triền miênlà 1) “quấn quít không gỡ hoặc khó gỡ ra được” rồi được khai triển thành 2) “kéo dài, dai dẳng, khó chấm dứt”. Đối với các trường hợp như bệnh tật, tình ái, khủng hoảng, lạm phát…trong thực tế các trường hợp càng ngày càng rắc rối, trầm trọng nên sinh ra có giải thích nghĩa như nhóm New Era.
Nghĩa của từ “triền”
Sẵn dịp học thêm.Ngoài chữ triền đã nói trên, chữ Hán mà âm Hán-Việt là triềncó nhiều chữ như sau,:
纒 dùng giống chữ纏
廛: 1) Chỗ của một người dân ở gọi là triền. 2) Quán chợ, đời xưa các chợ đều do quan làm. Nhưng chỉ đánh thuế nhà không đánh thuế đồ hàng. Nay cũng gọi các hàng quán là thị triền市廛. Nguyễn Du 阮攸 : Cựu nhạc tử tán, kỳ nhân lưu lạc thị triền, hiệp kỹ dĩ ngao舊樂死散,其人流落市廛,挾技以遨 đội nhạc cũ tiêu tán, nàng lưu lạc nơi quán chợ, ôm đàn gảy dạo. (Thiều Chửu)
Tiếng thuần Việt cũng có tiếng “triền” nghĩa như sau:
- Khu vực thuộc về một con sông lớn. Thí dụ: Triền sông Hồng Hà. Triền sông Cửu Long.(Hội Khai Trí Tiến Đức)
- 1) Dải đất ở hai bên bờ sông. Thí dụ: Triền sông Nhị Hà. 2) Sườn núi hay đồi. Thí dụ: Triền núi đá khô cằn không có cây cối. (Nhóm New Era)
Từ Điển Tiếng Việt của nhóm New Era (nxb Hồng Đức 2011) còn giải nghĩa thêm các từ “triền” khác như sau (phần trong ( ) là chú thích của người viết):
- Triền: Về xoay lại. (Không hiểu nghĩa! Không hiểu là tiếng thuần Việt hay tiếng Hán-Việt?)
- Triền: Vấn chung quanh, xoay vòng chung quanh. (Tiếng Hán-Việt, suy từ các tự điển Hán Việt như đã nói ở trên).
Từ điển này còn giới thiệu các từ đi với “triền” như sau:
- Triền chuyển: Xoay dời; xoay chuyển. (Tiếng Hán- Việt)
- Triền phong: Gió lốc. Gió bão cuốn tròn. (Tiếng Hán- Việt)
- Triền phược: Giằng trói; ý nói mắc lụy với trần tục. (Tiếng Hán- Việt)
- Triền túc: Bó chân như đàn bà Tàu thời trước. (Tiếng Hán- Việt)
Nhận xét
Phát hiện một điều khá thú vị như sau:
- Đào Duy Anh viết “vấn xung quanh”. Trong khi Hội Khai Trí Tiến Đức viết: “quấn chung quanh” và nhóm New Era viết “vấn chung quanh”. Nghĩa là “vấn” và “quấn”, “xung quanh” và “chung quanh”mỗi cặp là đồng nghĩa.
Nghĩa của từ “miên”
Chữ Hán mà âm Hán-Việt là miêncó nhiều chữ như sau:
綿(theo Thiều Chửu)
1: Bông mới. Cho kén vào nước sôi rồi gỡ ra chỗ nào săn đẹp gọi là miên綿, chỗ nào sù sì gọi là nhứ絮.
2: Dài dặc. Như miên duyên綿延 dài dặc, miên viễn綿遠dài xa, v.v.
3: Ràng rịt. Như triền miên纏綿.
4: Miên man綿蠻 líu lo, ríu rít (tiếng chim).
5:Mềm yếu.
Các từ đi chung với miên trên có như sau (theo nhóm New Era)
- Miên miên: Mãi mãi. Dài không hết. Thí dụ: Nước chảy miên miên ngày đêm. (Nghĩa thứ 2). (Tiếng Hán- Việt. Tiếng Nhật cũng có từ này và cùng nghĩa, âm đọc: menmen.)
- Miên miết: Liên tục trong trạng thái chuyển động đều đặn. Thí dụ: Tất cả mọi vật đều miên miết chạy về phía sau con tàu. (Có lẽ đây không phải là từ Hán-Việt? Vì “miết” không phải là tiếng Hán-Việt.)
- Miên man: Tiếng chim líu lo, tiếng nọ nối tiếp tiếng kia không dứt. (Nghĩa rộng) Rộng dài, nối tiếp không dứt. Thí dụ: Mối sầu miên man. Câu chuyện kéo dài miên man.
(Tiếng Hán- Việt. Tiếng Nhật cũng có từ này và cùng nghĩa, âm đọc: menban.Có khi man viết bằng chữ man蛮có nghĩa giống như 蠻)
- Miên trường: Lâu dài. (Tiếng Hán- Việt)
- Miên viễn: Xa xôi. (Tiếng Hán- Việt)
棉
1: Cây bông, thứ mọc như cỏ gọi làthảo miên 草棉 quả to như quả đào, chín thì nứt sợi bông ra, người ta dùng guồng kéo ra, xe làm sợi để dệt vải, thứ như thân cây gọi là mộc miên木棉 cao bảy tám trượng, mùa xuân nở hoa kết quả, trong quả có bông, dùng làm chăn đệm được.
眠
1: Ngủ, nhắm mắt. Vi Ứng Vật韋應物: Sơn không tùng tử lạc, u nhân ưng vị miên 山空松子落,幽人應未眠 núi không trái tùng rụng, người buồn chưa ngủ yên.
2: Các loài sâu bọ mới lột nằm yên bất động gọi là miên.
3: Vật gì bày ngang cũng gọi là miên.
4:Cây cối đổ rạp.
Các từ đi chung với miên trên có như sau (theo nhóm New Era)
- Miên du: Nói người ở trong trạng thái ngủ nhắm mắt, mà vẫn đi được nơi này nơi khác, cử động, và nói như khi thức. (tiếng Pháp: somnambule)
- Miên dược: Thuốc ngủ (tiếng Pháp: somnifère)
- Miên học: Môn học về giấc ngủ (tiếng Pháp: hypnologie)
- Miên sàng: Giường ngủ
1: Lợp trùm nhà ngoài với nhà trong.
Nguyễn Sơn Hùng, 25/7/2025
Mời Xem Lại :
https://nhungnguoibanspsg.blogspot.com/2025/07/on-lai-tieng-viet-bai-1-phan-uat-phat.html


Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét