(Bổ túc lần cuối)
Tôi năm nay đã 80 tuổi, gần đất xa trời, không biết còn sống tới ngày mai không cho nên rất quý trọng thời gian. Những giờ phút quý báu còn lại tôi tập trung vào lãnh vực văn hóa, văn chương và Phật Giáo để cống hiến cho đời những gì mình thấy có ý nghĩa.
Định mệnh của dân tộc Việt Nam là định mệnh chia cắt. Một trăm năm Trịnh-Nguyễn phân tranh chẻ đôi đất nước với Đàng Trong và Đàng Ngoài. Rồi 87 năm dưới thời thực dân Pháp đất nước bị chia ba cho nên ba miền lại có nhiều nhiều điều không hiểu nhau. Rồi từ 1954-1975 đất nước lại bị chia đôi cho nên sự khác biệt về nhiều mặt lại gia tăng hơn nữa.
Sau 1975 người Miền Bắc tràn vào Miền Nam rất đông và có rất nhiều điều không hiểu Miền Nam vì ngôn ngữ bất đồng. Sưu tầm một số danh từ khác biệt giữa hai miền giúp chúng ta hiểu nhau. Sự thống nhất về ngôn ngữ là điều vô cùng cần thiết cho một dân tộc. Ngôn ngữ sẽ trở nên chính thống khi nó được phổ biến rộng rãi, được mọi người chấp thuận và được giảng dạy ở học đường.
Sự đa dạng về ngôn ngữ là điều rất tốt chứ không phải là điều xấu, miễn là sự “đa dạng” đó người ta hiểu và chấp nhận. Văn học của dân tộc ta từ ngàn xưa viết là “vũ” và “chính”. Thế nhưng khi các chúa Nguyễn lập nghiệp ở phương nam nó biến thành “võ” và “chánh” như “võ khí”, “Việt Võ Đạo”, “học võ”, “hành chánh”, “chánh đạo” và phổ biến gần 500 năm rồi. Do đó không thể nói “vũ” và “chính” là đúng và “võ” và “chánh” là sai. Và cũng không thể nói “võ”, “chánh” đúng còn “vũ” và “chính” là sai. Hai từ ngữ này sẽ cùng tồn tại và đó là sự đa dạng của ngôn ngữ.
Bản sưu tầm dưới đây sau khi bổ túc nhiều lần, nhưng chắc chắn chưa đầy đủ, mong quý vị nào cảm thấy thích thú xin đóng góp thêm để có một bản hoàn chỉnh cho gia tài ngôn ngữ Việt Nam. Đa tạ.
Bắc
A
dua
Ám
quẻ
Ăn
bám
Ăn
cắp
Ăn
mày
Ăn
mày đòi xôi gấc
Ăn
theo, ăn ké
Anh
cả
Anh
rể, em rể
Áo
cánh
Áo
may-ô
Áo
quan
Ba
ba
Bà ấy, cô ấy, ông ấy Bả, cổ, ổng
Bà
La Sát
Bàn
là
Bách (100) Bá (bá tánh= trăm họ)
Bạn,
nhân tình
Bản
(bản sư)
Bản
mệnh
Bản
tính
Bàng
quang
Bánh
đa
Bánh
ga-tô
Bánh
rán
Bánh
tây
Bảo Bửu
Bảo bối Bửu bối
Bát
Bát
phố
Bắt
nạt
Bé
tẻo teo, bé tí
Bệnh hủi Bệnh cùi
Bệnh
lòi dom
Bệnh
thổ tả
Béo
Béo
phì
Bèo
Nhật Bản
Bí
tất
Bố
mẹ, cậu mợ
Bố
mẹ
Bố
mẹ, thầy, u
Bạn,
nhân tình
Bộ đồ chiến (ưng ý nhất) Bộ đồ vía
Bóc
mẽ
Bóng
Bùn
Bủn
xỉn
Buồn
cười
Buồn
ơi là buồn
Buồn chết đi được Rầu thúi ruột
Ca-nô
Cá
cược
Cá
quả
Cá
voi
Càn
khôn
Cân
Càu
nhàu, cằn nhằn
Cầu
lông
Cây
cảnh
Chán
phèo
Chăn
Chân
(chân chính)
Chẳng
ăn thua gì
Chiều chuộng, chăm sóc O bế
Chính
(hành chính)
Chính
quyền
Chính
tả (viết)
Chè
Chè
tàu
Chết
già (ế chồng)
Chim gái, chim chuột, tán gái O mèo
Choáng váng mặt mày Tá hỏa tam tinh
Chơi
hội
Chổi
xể
Chu (Phan Chu Trinh) Châu (Phan Châu Trinh)
Chum,
vại
Chơi
xỏ
Chủng
đậu
Chuột
sa chĩnh gạo
Chuyện
nhảm
Chuyện
gẫu
Có
chửa
Cỗ
bàn
Cốc
rượu
Cơm
khê
Cơm
rang
Con chấy (bắt chấy trên đầu) Con chí (bắt chí trên đầu)
Con
tàu vũ trụ
Cồn (Nồng độ cồn trong máu) Rượu (Nồng độ rượu trong máu)
Cua
gái
Củ
đậu
Cùng
đinh
Cười
lộn ruột
Cười
tủm tỉm
Cương (Kinh Kim Cương) Cang (Kinh Kim Cang) (Phật)
Cương
thường
Dạ
dày
Dại
Dan
díu (tình ái)
Dê
Diện
kẻng
Diêm
(hộp diêm)
Diễu
binh
Dọa
Dọc
mùng
Dớp
(vận xui)
Du
côn
Du thủ du thực Đá cá lăn dưa
Dưa
chuột
Đá
bóng
Đái (Đái công chuộc tội) Đới (Đới công chuộc tội)
Đâm
Đá penalty (bây giờ gọi là luân lưu) Đá phạt đền/đá ở chấm phạt đền
Đại
thụ
Đan (linh đan) Đơn (đơn điền, cao đơn hoàn tán, linh đơn)
Đàn
ca
Đàn
đúm
Đần
độn
Đánh
bốc (boxing)
Đánh
nhau
Đánh chén, chè chén Nhậu
Đậu
phụ
Đắt
đỏ
Đen như hòn than bóc nõn Đen thui, đen như cột nhà cháy
Đẹp, tốt, giỏi, chiến, cừ Ngon lành, bảnh
Đi
chân chữ bát
Đi
đái
Đi
ỉa
Đi
đời nhà ma
Đi
chuyến tàu suốt
Đĩa
Điếu
đóm
Đỗ
Đỗ
bằng
Đỗ
xanh
Đồ
chết tiệt
Đồ
đồng nát
Đòn
hội chợ
Đồng
bóng (tính)
Đồng
xu
Đũa
xe đạp
Đứng
dạng chân
Được
E
thẹn
Êm
thắm
Gà
tơ
Gạo
nếp cẩm
Gầy
Gầy trơ xương /Gầy như con ma Ốm cà tong cà teo, ốm nhắt
Giả
vờ
Hàng
mã
Hen
(bệnh)
Hồ
tiêu
Hơi
đâu mà buồn
Khách
trú
Khoai
sọ
Kịch
nói
Kiết
tường
Hết
chỗ chê
Hết
sạch
Hiệu
(hiệu phở)
Hợp
(Liên Hợp Quốc)
Hoa
Hoa
nhài
Hoa đại (hoa hình chữ Đại) Bông xứ
Hoa
tai (nữ trang)
Hoạn
lợn
Hoang
phí
Hổ
Hòa
(Hòa cả làng)
Hoàng
Đế
Hòm (đựng đồ hay quần áo) Dương hay giương
Áo
quan
Hòm
thư
Hống
hách
Hồng
(hoa)
Hủi
Hương
(thắp hương)
Hụt
hẫng
Kênh
kiệu
Khang
Khách
trú
Kịch
nói
Khiếp
Khoèo,
chơi đểu
Khoai
sọ
Khoan
thai
Khuyên
(đeo tai)
Khuỷu
tay
Kim
cương
Là
(quần áo)
Lã
(họ)
Lã
Bố
Làm
ăn
Làm
bừa
Làm
dáng
Làm phiền, quấy rối Phá rầy, quấy rầy
Làm
thuê
Lang
thang, vớ vẩn
Làng
Lạng
Lạng
(vàng)
Láng
bóng
Lẫy (Em bé biết lẫy) Lật
Lề
mề
Lễ
gia tiên
Lên
cơn
Liến thoắng (nói) Tía lia
Lĩnh
(quần)
Lộ
tẩy
Lòi
dom (bệnh)
Lỡm
Lợn
Lợn
lòi
Lợn
quay
Lông
mi
Lúi
cúi
Lười
Luộm thuộm, không đứng đắn Bê bối
Lung
tung, bừa bãi
Lý
trưởng
Ma
mãnh
Màn
Mắng
mỏ
May
rủi
Mẹ
ghẻ
Mệnh (Minh Mệnh, cách mệnh) Mạng (Minh Mạng, cách mạng)
Mì
chính
Miếu
Mình
ơi
Mộc
nhĩ
Một tấc lên trời, khoe khoang Nổ, nổ sảng
Mũ
Mù
Mũ ni che tai (thái độ) Trùm mền
Mừng
tuổi
Mướp
đắng
Nằm
mê, nằm mơ
Nến
Ngã
Ngan
Ngày
giỗ
Nghe
hơi nồi chõ
Nghĩa (Quảng Nghĩa) Quảng Ngãi
Nghiện
Ngõ
Ngô
Ngô
rang
Ngổ
ngáo
Ngồi
lê đôi mách
Ngọt
lịm
Nhà
tù
Nhại
Nhậm (Ngô Thì Nhậm) Nhiệm (Ngô Thời Nhiệm)
Nhậm
chức
Nhân
(nhân nghĩa)
Hương
(bát hương)
Nhanh
(nhanh lên)
Nhanh như chớp
Nhanh nhẩu đoảng Lanh chanh
Nhất
Nhảy
đầm
Nhớ
mãi
Như
mớ bòng bong
Như
thế này
Như trời giáng Tá hỏa tam tinh
Ninh
nhừ
Nói
láo
Nói
kháy
Nói
liến thoắng
Nói
phét thành thần
Nói
phét, nói điêu
Nói quá, khoe khoang Nổ
Nũng
nịu
Nước
bọt
Nước
dùng
Nuông
chiều
Ốm
(Ốm tương tư)
Ông
ba bị chín quai
Phá
hại , báo đời
Phải
lòng
Phanh
Pháo
hoa
Phẩy
(dấu)
Phì
cười
Phố (Phố Hai Bà Trưng) Đường (Đường Hai Bà Trưng)
Phố
khách
Phúc
Phục
viên
Phụng
(loan phụng)
Quả
Quả
dứa
Quả
na
Quả
roi
Quán
(quán phở)
Quần
cụt, quần short
Quần
lĩnh
Quý
Rán
(gà rán)
Rang
(cơm rang)
Rau
húng
Rau
mùi
Rau
ngổ
Rau
cải cúc
Rẽ
Rét
(thời tiết)
Rượu
nếp
Rượu
trắng
Sà-phòng
Sắc
(dao)
Săm,
lốp
Sân
bay
Sắn
Sáng
dạ
Sào
ruộng
Say túy lúy, say mèm Say xỉn
Sinh
(chúng sinh)
Sợ
Sơn
(núi)
Suất
ăn, suất quà
Súng
cao-su
Súng
lục
Súp-lơ
Sướng
làm sao đâu
Súy
(nguyên súy)
Ta
đây (thái độ)
Tá
(12)
Thong
thả
Tách
Tẩm
quất
Tán
láo
Tệ,
không tốt lắm
Thái
bình
Thằng quỷ sứ (phá phách) Thằng ông nội
Tháo
dạ (bệnh)
Thất
hứa, lỡ hẹn
Thật
(thật thà)
Thẹn
Thì (Ngô Thì Nhậm) Thời (Ngô Thời Nhiệm)
Thìa
Thịnh
trị
Thịt
ba rọi
Thư
thái hân hoan
Thổ
Công
Thoái (Tiến thoái lưỡng nan) Thối (Tiến thối lưỡng nan)
Thối
Thôn
Thong
thả
Thông
gia
Thủ
lĩnh
Thụ (cây)
Thùng
sắt tây
Thuyền
Thượng
nguyên
Tiến
Tiêu
cho sướng
Tiêu
dùng
Tinh
tiến
Tính,
bách tính
Thối
hoăng
Thông
gia
Thu
(tiền)
Thu
tóm
Thủ
lợn
Thủ
đoạn
Thủng
(bị thủng)
To
Tôi
Tối
dạ
Tối
om
Tôn
(Lý Thánh Tôn)
Tốt
Trái khoáy, ngược đời Cắc cớ
Trẻ
con
Trèo
cao
Trứng
gà
Trứng
vịt
Tức như bò đá, tức lộn ruột Tức cành hông
Tức
chết đi được
Tùng (tùy tùng) Tòng (tùy tòng, tại gia tòng phụ)
Tùng
lâm
Vâng (Miền Bắc gọi dạ, bảo vâng) Dạ (Miền Nam cái gì cũng dạ)
Vành
xe
Vào
Vào
tù, ở tù
Ví
đầm
Vặn
vẹo
Vàng
ròng
Vẽ
vời
Vô duyên, nhạt như nước ốc Lãng nhách, lãng òm
Vỡ
(làm vỡ)
Vợ,
chồng
Vớ
bở
Vỡ
(Cười vỡ bụng)
Vòi
tiển, moi tiền
Vũ
đài
Vũ
khí
Vũ
trang
Vừng
Vuốt
râu hùm
Xá
lỵ
Xài hoang Xài phí
Xấu
hổ
Xe
ô-tô
Xe
ngựa
Xì
dầu
Xúi quẩy
Xưa
lắm rồi
Xuống dốc không phanh Đời tàn trong ngõ hẹp
Yểu
điệu, õng ẹo
Đào Văn Bình
(California ngày 17/12/2022)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét