24 thg 4, 2016

Chữ Nho Dễ Học ...Mà Học Không Dễ ( Bài 11 ) - Đỗ Chiêu Đức

    CHỮ NHO ... DỄ HỌC  (bài 11)
             CÁC BỘ 3 NÉT
           
         Trước khi vào bài mới, ta hãy gỉải đáp câu đố của bài trước nhé!
   Thủ năng an bang định quốc,      手能安邦定國,lấy bộ THỦ   扌.
   Khẩu năng đàm thiên thuyết địa. 口能談天說地。lấy bộ KHẨU .
   Lực năng cử đãnh bạt sơn,          力能舉鼎拔山,lấy bộ LỰC     .
   Đao năng trảm tướng trừ gian.    刀能斬將除奸。lấy bộ ĐAO   .
 Ghép 4 bộ trên lại với nhau, ta có chữ BÁT 捌 là số 8 đó.
       Những câu "An bang định quốc, Đàm thiên thuyết địa, Cử đãnh bạt sơn, Trảm tướng trừ gian, chỉ..." nói nghe cho kêu, để...đánh lạc hướng suy đoán của người ta mà thôi!
       Bây giờ thì ta tiếp tục phần cuối của Các Bộ 3 Nét nhé!
22. BỘ THỦY  氵() :
      THỦY  氵() : là NƯỚC. Thuộc dạng chữ Tượng Hình theo diễn tiến của chữ viết như sau:
甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书
Giáp Cốt Văn   Kim Văn    Đại Triện     Tiểu Triện    Lệ Thư
Ta thấy :
     Từ Giáp Cốt văn, Kim văn đến Đại Triện đều còn rất Tượng Hình như những giọt nước trong một dòng chảy. Tiểu Triện thì đã diễn biến như chữ viết, đến chữ LỆ của đời Tần thì đã hoàn chỉnh giống như chữ viết hiện nay.
     Cũng như tiếng Nôm, THỦY hiện diện trong tất cả những từ có liên quan tới NƯỚC, như: Lúa Nước là THỦY ĐẠO 水稻, Ruộng Nước là THỦY ĐIỀN 水田, dùng Nước để phát điện thì gọi là THỦY ĐIỆN 水電, dẫn Nước để tưới tiêu thì gọi là THỦY LỢI 水利...
     THỦY còn hiện diện trong tên các con sông, như Sông Vị, nơi mà "Ông Lã Vọng" tức Khương Tử Nha ngồi câu cá, được gọi là: VỊ THỦY 渭水. Con sông Tương nổi tiếng là Tương Giang, còn được gọi là TƯƠNG THỦY 襄水, như trong bài "Tảo Hàn Hữu Hoài" của Mạnh Hạo Nhiên đời Đường như sau :
    我家襄水曲,  Ngã gia TƯƠNG THỦY khúc,
    遥隔楚云端.    Dao cách Sở vân đoan.
Có nghĩa :
     Nhà tôi ở bên dòng sông Tương quanh co uốn khúc kia.
     Cách đám mây trắng xa xa ở trên đầu sông đó.
     THỦY còn liên quan đến rất nhiều Thành Ngữ chung quanh cuộc sống ta như:
     THỦY TRÍCH THẠCH XUYÊN 水滴石穿: là Nước nhễu lâu ngàý, đá cũng bị xuyên thủng.Ta nói là: "Nước chảy đá mòn."
     MỘC BỔN THỦY NGUYÊN 木本水源: Ta nói là "Cây có cội, Nước có nguồn."
             

     THỦY PHÂN SUNG TÚC 水分充足 : Ta nói là "Nước nôi đầy đủ."
    Có khoảng trên 40 chữ được ghép bởi hình thức nầy 水 , như :
     TUYỀN 泉 là Suối, TƯƠNG 漿 là Chất lỏng hơi sệt....Và .... trên 1030 chữ được ghép bởi hình thức 3 chấm Thủy 氵, như: GIANG 江, HÀ 河, HỒ 湖, TRẠCH 澤 là Đầm nước....
23. BỘ THỔ   :
      THỔ   : là ĐẤT. Cũng là một dạng chữ Tượng Hình theo diễn tiến của chữ viết như sau:
甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书
Ta thấy :
      Qua Giáp Cốt Văn, THỔ là một đống đất cát được vẽ tượng trưng bằng 2 nét đơn giản trên mặt đất, qua Kim Văn và Đại Triện đống đất được sơn đen cho cụ thể hơn, đến Tiểu Triện thì các phần đều được kéo thẳng thành những nét viết. Cuối cùng là Lệ Thư, chữ THỔ được thể hiện bằng bút lông theo thư pháp hẵn hoi. Nên...
      THỔ 土 : là Đất Đai, Đất Cát, Nơi ta cư ngụ. Có trên 460 chữ được ghép bằng bộ THỔ, thường nằm bên trái của chữ, lắm lúc nằm bên dưới chữ, ít khi nằm bên trên. Tiêu biểu cho bộ THỔ có chữ...
      ĐỊA 地 : cũng là Đất Đai, là Mặt đất mà ta đang cư trú, như Địa Cầu 地球 là Trái Đất, Địa Trạch 地宅 : là Đất Đai Nhà Cửa... Một câu đối rất hay thường thấy thờ ở các Miễu Thổ Địa khắp làng quê của Nam Kỳ Lục Tỉnh là :
    THỔ năng sanh bạch ngọc,     土能生白玉,
    ĐỊA khả xuất hoàng kim.        地可出黃金。
Có nghĩa :
      Đất có thể sanh ra ngọc trắng, (là một loại ngọc quý. Ở đây cũng ám chỉ "hạt ngọc trắng" quý giá đó chính là "hạt gạo" đã nuôi sống ta hàng ngày). Và ...
      Đất cũng có thể sanh vàng ròng. Nếu ta chịu cày sâu cuốc bẫm, siêng năng trồng trọt, thì tấc Đất sẽ cho tấc Vàng như chơi!
      TRẦN 塵 : là Bụi. Có bộ THỔ nằm phía dưới chữ. AI 埃 : cũng là Bụi. Có bộ THỔ nằm bên trái. Nên từ kép TRẦN AI 塵埃 : là Bụi Bặm. Theo Lão Giáo, các chân nhân đắc đạo thành tiên ở trên trời, nhìn xuống thế gian thấy như bị bao phủ bởi một làn bụi đỏ, nên gọi thế gian là: Cỏi HỒNG TRẦN 紅塵, và cái duyên phận ở thế gian gọi là TRẦN DUYÊN 塵緣, ta nói là Duyên Trần, dan díu với thế nhân bởi còn vướng Nợ Trần như trong thơ "Bến Giác" của Thi sĩ J. Leiba thời Tiền Chiến:

  Phù thế còn nhiều duyên nghiệp quá,
  Lệ lòng mong cạn chốn am không.
  Cửa thiền một đóng Duyên Trần dứt,
  Quên hết người quen chốn Bụi Hồng!
                     Image result for Bến Giác J. Leiba

                         J. Leiba Lê Văn Bái

24. BỘ VI  :
      VI   : là Vòng Vây, là Bao Quanh. Đây là một bộ thuần túy, còn chữ VI đủ nét như thế nầy 圍. Ta có từ BAO VI 包圍 : ta nói là Bao Vây. Có khoảng 72 chữ được ghép bởi bộ VI nầy. Tiêu biểu có 2 chữ : VIÊN là Tròn và VIÊN là Vườn.
      VIÊN 圓 : là Tròn như Viên Chu 圓周: là Vòng Tròn. ĐOÀN 團 : là Khối tròn. nên ĐOÀN VIÊN 團圓: là Tròn Trịa, không có sứt mẻ thiếu thốn chỗ nào cả! Trăng rằm là trăng Đoàn Viên. Vì thế mà ta thường nói ...
      GIA ĐÌNH ĐOÀN VIÊN 家庭團圓: là Gia đình được sum họp, đoàn tụ đầy đủ, không thiếu vắng thành viên nào cả! Dùng rộng ra, hai người yêu, hai vợ chồng... sum họp nhau cũng gọi là được Đoàn Viên với nhau, như mấy câu thơ của Thâm Tâm Nguyễn Tuấn Trình viết cho TTKH vậy :
   ... Em quên mất lối chim bay, 
       Và em đã ngán trông mây trông mờ.
       ĐOÀN VIÊN từng phút từng giờ,
       Sống yên lặng thế em chờ gì hơn?
       Từng năm từng đứa con son, 
       Mỉm cười vá kín vết thương lại lành!...
      VIÊN 園 : là Vườn. Ta có các từ HOA VIÊN 花園 là Vườn Hoa, CÔNG VIÊN 公園 là Vườn Hoa Công Cộng. GIA VIÊM 家園 là Vườn Nhà, cũng có nghĩa là Gia Đình. Về đến Vườn Nhà, tức là về với Gia Đình rồi đó! Cảnh sống ở thôn quê, gọi là nếp sống...  
     ĐIỀN VIÊN 田園 : là nếp sống của Ruộng Vườn.
     CỐ VIÊN 故園 : là Vườn Xưa, tức là Quê Xưa, giống như từ Cố Hương 故鄉 vậy! Trong bài "Phùng Nhập Kinh Sứ" (Gặp Sứ vào Kinh Thành) Sầm Tham đời Đường đã nhắn:
           CỐ VIÊN đông vọng lộ man man,          
             故園東望路漫漫,
           Song tụ long chung lệ bất can.         
             雙袖龍鍾淚不乾。
           Mã thượng tương phùng vô chỉ bút,    
             馬上相逢無紙筆,
           Bằng quân truyền ngữ báo bình an!  
             憑君傳語報平安。
Có nghĩa :
     Trông ngóng về quê xưa ở hướng đông với đường xa diệu vợi.
     Đôi tay áo gìa nua không bao giờ vơi đi dòng lệ nhớ thương.
     Gặp nhau trên lưng ngựa đây, không giấy cũng không bút,
     Chỉ bằng vào lời nói của ông chuyển lời dùm: Ta vẫn bình an! 
              
25. BỘ TỊCH  :
      TỊCH   : là Mặt trời xuống núi, là Chiều, là Đêm. Tùy theo ngữ cảnh và từ được ghép mà ta hiểu nghĩa chữ TỊCH là gì ? Ví dụ như :
      TỊCH DƯƠNG 夕陽 : là Nắng Chiều làm ta nhớ đến hai câu thơ trong bài Thăng Long Thành Hoài Cổ của Bà Huyện Thanh Quan :
        Dấu xưa xe ngựa hồn thu thảo,
        Nền cũ lâu đài bóng Tịch Dương,
     Trong bài Đăng Lạc Du nguyên của Lý Thương Ẩn cũng kết bằng hai câu :
  TỊCH DƯƠNG vô hạn hảo,     夕陽無好,              
  Chỉ thị cận hoàng hôn!         只是近黄昏.
Có nghĩa :        
        Ánh nắng chiều vô cùng đẹp đẽ,       
        Chỉ tiếc là đã sắp hoàng hôn (trời sắp tối, nắng sắp tắt!)

     TRỪ TỊCH 除夕 : là Đêm 30 rạng sáng Mồng Một Tết. Ta gọi là đêm Giao Thừa.
     TRIÊU TỊCH 朝夕 : là Sáng Chiều lại làm ta nhớ đến một câu trong bài "Đồng Tước Đài Phú" của Tào Thực làm theo lệnh của Tào Tháo, trong đó có hai câu như sau :
     攬二喬于東南兮,  Lãm nhị Kiều vu đông nam hề,
     樂朝夕之與共。     Lạc TRIÊU TỊCH chi dữ cộng.
Có nghĩa :
      Ôm ấp hai Kiều ở phía đông nam... hề... 
      Cùng nhau mà vui vầy SỚM TỐI !
      Thực ra, Đền Đồng Tước gồm có ba tòa lầu cao, phía trên được nối bằng HAI CÂY CẦU (Nhị kiều 二橋)  ôm ấp lấy 3 tòa lầu, để có thể tự do qua lại vui chơi sáng chiều gì cũng được! Bị Khổng Minh Gia Cát Lượng sửa NHỊ KIỀU 二橋 là 2 Cây Cầu thành NHỊ KIỀU 二喬là 2 Nàng Kiều để làm kế khích Tướng, khích Chu Du đánh Tào Tháo. Vì 2 Nàng Kiều nổi tiếng đẹp nhất thiên hạ, thì Đại Kiều  là vợ của Tôn Sách, Chúa Đông Ngô đã mất, còn Tiểu Kiều là vợ của Chu Du, Đô Đốc thống lĩnh tam quân của Đông Ngô. Cũng vì lời khích tướng nầy mà khiến cho 83 vạn quân của Tào Tháo phải xất bất xang bang và hơn một nửa đã vùi thây sau trận hỏa công dưới dòng sông Xích Bích, để cho mãi gần 500 năm sau nhà thơ Đỗ Mục còn nương theo ý đó mà viết nên hai câu tuyệt cú:   
      Đông phong bất dữ Chu Lang tiện,    
            東風不與周郎便,
      Đồng Tước xuân thâm tỏa nhị Kiều.   
            銅雀春深鎖二喬!
Có nghĩa :
     Nếu gió đông không là phương tiện giúp cho Chu Du thắng trận, thì Đền Đồng Tước đã khóa xuân hai nàng Kiều mất rồi!
      Đến cụ Nguyễn Du của ta cũng mượn ý nầy để tả vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều giống như là Nhị Kiều ở Giang Đông vậy :
          Trộm nghe thơm nức hương lân,
      Một nền Đồng Tước khóa xuân hai Kiều.
         Image result for 東風不與周郎便 銅雀春深鎖二喬   Image result for 東風不與周郎便 銅雀春深鎖二喬 
        Nhị Kiều trong phim TAM QUỐC và bài thơ Xích Bích
       Tiêu biểu cho bộ TỊCH có chữ :
    MỘNG 夢 : là Mơ. Từ kép là Mộng Mị 夢寐  là Nằm Mơ, chiêm bao.
    MỘNG HUYỄN 夢幻 : là Mộng Ảo, là chuyện không có thật. Lúc cô Kiều nằm chiêm bao thấy Đạm Tiên báo cho biết mình cũng mắc số đoạn trường, Kiều đã than khóc đến nỗi Vương Bà phải khuyên:
          Dạy rằng: MỘNG HUYỄN cứ đâu,
  Bỗng không mua não chuốc sầu nghĩ nao?
26. BỘ TIỂU  :
      TIỂU  : là NHỎ. Nhỏ về mọi mặt: Diện tích, Thể tích, số lượng, Chất lượng... như: Tiểu Viên 小園, Tiểu Lâu 小樓, Tiểu Đội 小隊 , Tiểu Sự 小事... TIỂU còn là từ khiêm xưng dùng để chỉ các tiểu bối của mình với người khác, như: Tiểu Đệ 小弟, Tiểu Muội 小妹, Tiểu Nhi 小兒, Tiểu Nữ 小女... Có tất cả khoảng 20 chữ được ghép bởi bộ TIỂU. Tiêu biểu có chữ :
     THIỂU 少 : là ÍT.  THIỂU SỐ 少數 : là Số ít.
     ĐA THIỂU 多少 : là Nhiều ít. Nếu ở phía sau có thêm dấu hỏi, thì
     ĐA THIỂU? 多少 ? : là Bao nhiêu?
     THIỂU 少 Thuộc dạng chữ Gỉa Tá, nên khi đọc là THIẾU thì có nghĩa là TRẺ. Như
     Thiếu Nữ 少女, Thiếu Niên 少年, Thiếu Phụ 少婦... Hạ Tri Chương, một trong Ẩm Trung Bát Tiên (Tám ông Tiên trong Rượu), bạn của Thi Tiên Lý Bạch, đã làm bài Thất ngôn Tứ tuyệt "Hồi Hương Ngẫu Thư" rất hay như sau :
 THIẾU TIỂU ly gia lão đại hồi,    少小離家老大回,
 Hương âm vô cải mấn mao thôi. 鄉音無改鬢催 .      
 Nhi đồng tương kiến bất tương thức, 兒童相見不識,
 Tiếu vấn khách tòng hà xứ lai ?     笑問客從何處來?
Có nghĩa :
     Khi còn trẻ còn nhỏ đã lìa xa nhà, đến lúc lớn lúc già mới trở về.
     Giọng nói của quê hương không thay đổi, nhưng tóc mai đã thôi thúc (đổi màu).
     Trẻ nhỏ trong xóm gặp nhau nhưng chẳng quen biết nhau. Nên
     Cười mà hỏi rằng: Ông khách từ đâu mà đến đây vậy?!
             Image result for 少小離家老大回 鄉音無改鬢毛衰 兒童相見不相識 笑問客從何處來    
        
27.BỘ TÂM  忄() :
     TÂM  忄() : là Trái Tim, là lòng dạ, là chữ Tượng Hình theo diễn tiến của chữ viết như sau:
甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书
Ta thấy :
     Hình Trái Tim được vẽ có 4 ngăn hẵn hoi, lần lần chuyển biến như hình cái bụng, qua chữ Triện thì thành những nét cong queo, và cuối cùng thì Lệ Thư lại viết thành một nét dài và 3 chấm, đến như chữ Khải hiện nay ( 心 ) thì mới giống như Nguyễn Du đã diễn tả khi cô Kiều nhớ Thúc Kỳ TÂM, tức là Thúc Sinh:
            Đêm thu gió lọt song đào,
     Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời!
      TÂM là Tim, nên TÂM SỰ 心事: là Chuyện của Trái Tim, là chuyện ở trong lòng, nên...
      TÂM PHÚC 心腹 : Tâm là Tim, Phúc là Bụng. Người Tâm Phúc là Người mà ta hết lòng tin tưởng. Nỗi lo Tâm Phúc là nỗi lo cứ canh cánh mãi bên lòng.
      Có khoảng trên 410 chữ được ghép bởi bộ TÂM đứng , và trên 170 chữ được ghép bởi chữ TÂM  . Tiêu biểu có các chữ sau đây :
      CHÍ 志 : gồm có SĨ 士 trên TÂM 心 dưới, là Tâm của kẻ sĩ, ý chỉ Chí Khí đó! Lý thú nhất là 2 chữ dưới đây:
       THẢM THÁC 忐忑 : Ta thấy 2 chữ nầy được ghép bởi THƯỢNG 上TÂM 心 và HẠ 下 TÂM 心, là Trái Tim đập lên đập xuống, nên ta có thể đoán được THẢM THÁC là Hồi Họp, Bồn Chồn, Khoắc khoải không yên lòng! Tiêu biểu nhất cho bộ TÂM là chữ...
       NHẪN 忍 : là NHỊN. Ông bà ta thường dạy "Một câu nhịn là chín câu lành!" Tăng Quảng Hiền Văn cũng nhắc nhở:
       NHẪN đắc nhất thời chi khí,   忍得一時之氣,
       Miễn đắc bách nhật chi ưu.    免得百日之憂。
Có nghĩa :
      Nếu như NHỊN được sự tức giận trong một lúc, thì...
      Có thể miễn được sự lo lắng cho cả trăm ngày sau nầy!!!
      Nói thì nói thế, chớ lắm khi chuyện đến lại không NHỊN được, nên gần đây giới trẻ lại thích viết câu nầy treo ở chỗ ngồi làm việc :
            忍一時風平浪靜,  
       NHẪN nhất thời, phong bình lãng tịnh,
            退一步海闊天空. 
       Thoái nhất bộ, hải khoát thiên không.
Có nghĩa :
         NHỊN một lúc cho gió yên sóng lặng,
                LÙI một bước cho biển rộng trời cao!
                 Image result for 忍一時風平浪靜退一步海闊天空 英文
       Tiêu biểu cho bộ TÂM đứng là các từ :
    TÍNH TÌNH 性情, HỐI HẬN 悔恨, THẢM NÃO 慘惱 .... đều là các từ chỉ tính cách và tình cảm của con người.
28. BỘ YÊU  (么):
      YÊU   (么): là Non trẻ, là Út, là Hét, là số 1 trong hột "Xí ngầu". Có tất cả 4 chữ được ghép bởi bộ YÊU, đó là : ẤU 幼, HUYỄN 幻, U 幽 và KỶ 幾.
      ẤU 幼 : là Non Trẻ, nghĩa như chữ YÊU. Ta có các từ :
      ẤU THÚC 幼叔 hay YÊU THÚC 幺叔 đều có nghĩa là: CHÚ ÚT.
      ẤU MUỘI 幼妹 hay YÊU MUỘI 幺妹 đều có nghĩa là: Em Gái Út...
      ẤU TRĨ VIÊN 幼稚園 : là Vườn Trẻ, là Mẫu Giáo. Tam Tự Kinh có câu :
         ẤU bất học, Lão hà vi?  幼不學,老何為?
Có nghĩa :
     Nhỏ mà không chịu học, thì đến già còn làm được việc gì đây?
     HUYỄN 幻 : Còn đọc là ẢO, là Không có thật. Như Chuyện Huyễn Hoặc 幻惑 : là Chuyện tưởng tượng không có thật.
     HUYỄN TƯỞNG 幻想 : là Ảo tưởng, tưởng những gì không có thật.
     U 幽 : là Yên tịnh vắng vẻ, như U TỊNH 幽静. 
Thiếu ánh sáng, như
     U ÁM 幽暗 : là Tối tăm, Mờ ảo. ÂM U 陰幽 : là Tối tăm mờ mịt.
     U TÌNH 幽情 : là Tình cảm u buồn sầu thảm, nhưng cũng có nghĩa là Tình cảm u nhã thanh cao, tuỳ theo ngữ cảnh. 
     U MINH 幽冥 : U là Sâu Thẳm, MINH là Tối đen. U MINH là Vùng đất tối đen ở dưới đất, là MINH PHỦ, còn gọi là ÂM PHỦ. Rừng U MINH là rừng Tràm Rừng Đước, là loại Rừng lá thấp, nên rất âm u tối tăm mờ mịt.
     KỶ 幾 : là Mấy, là Một Vài. Khi là Nghi Vấn Tự thì là: Bao Nhiệu?
     KỶ HÀ 幾何 : là Có Là Bao. Có thể có hoặc không có dấu hỏi.
     KỶ HÀ HỌC 幾何學 : Ta gọi là Hình Học. Vì Kỷ Hà? Là "Có là bao đâu?". Lại có nghĩa là: Môn Hình Học, nên ngày xưa các học sinh Hoa Kiều ở Chợ Lớn có làm bài "lẫy" như sau :
   Nhân sinh KỶ HÀ ? *                人生幾 何?                
  Hà tất thiên thiên học KỶ HÀ ?   何必天天學幾何?
  Học liễu KỶ HÀ hữu hà dụng ?    學了幾何有何用?
  Bất học KỶ HÀ hựu như hà ?      不學幾何又如何?
Có nghĩa :
    * Câu nầy là thơ của Tào Mạnh Đức, tức Tào Tháo. Có nghĩa :
     - Đời người vốn đã là KỶ HÀ? rồi (Có là bao? rồi). 
     - Sao lại phải mỗi ngày học KỶ HÀ (Hình học) nữa? 
     - Học KỶ HÀ rồi để dùng vào việc gì? (Hữu hà dụng?) 
     - Không học KỶ HÀ thì cũng có sao đâu? (HỰU NHƯ HÀ? là Lại như thế nào đây? là Chả làm sao cả!) 
        Image result for 幾何學    Image result for 人生幾何?
29. BỘ DIỆC  :
      DIỆC  : Bộ nầy còn được đọc là DẶC hoặc DỰC. Có nghĩa là Lấy tên buộc dây mà bắn đi. Là chỉ "Việc Săn bắn". Như thơ của Nguyễn Trãi trong bài "Họạ hương nhân tiên sinh vận giản chư đồng chí"   là :
  Viễn hại chung vi tị DIỆC hồng     
Có nghĩa :
       Xa lánh nơi tai hại, rút cục là vì chim hồng muốn tránh nơi săn bắn. (TỊ DIỆC : là Tránh nơi săn bắn).
       Chỉ có 7 chữ được ghép bởi bộ DIỆC nầy, tiêu biểu chỉ là các số đếm và chữ THÍ mà thôi.
       Như ta đã biết ngoài các con số của Ã-Rập ra, muốn cho khỏi lẫn lộn và khỏi bị sữa chữa, các ngôn ngữ khác thường viết kèm  thêm một hàng chữ viết chỉ con số kế bên hoặc bên dưới, tiếng Hoa cũng không ngoại lệ, hãy xem bảng so sánh các con số Ã-Rập và chữ số sau đây :
1.     2.    3.     4.     5.     6.     7.     8.     9.     10.
Một  Hai   Ba    Bốn  Năm  Sáu  Bảy  Tám  Chín  Mười
One  Two Tree  Four  Fiv   Six  Seven Eight Nine  Ten
 一    二    三     四     五     六     七     八     九      十
Nhất  Nhị  Tam  Tứ   Ngũ   Lục   Thất  Bát  Cữu  Thập
  弌    弍    弎     肆     伍     陸      柒     捌    玖      拾
          壹    贰    叁     駟
Ngoài ra, tiêu biểu cho bộ DIỆC còn có chữ :
      THÍ 弑 : là GIẾT. Trong thời Phong Kiến, con giết cha, tôi giết chúa, gọi là THÍ, như :
      THÍ PHỤ 弑父, THÍ QUÂN 弑君, THÍ CHÚA 弒主.
      SOÁN THÍ 篡弑 : là Giết Vua để cướp Ngôi lên làm vua.
30. BỘ UÔNG   :
      UÔNG   : là Chân Khập khễnh, Kiễng chân. Giản thể của chữ VƯU  尤 xưa. Tiêu biểu cho bộ UÔNG có chữ :
      TỰU 就 : là Sẽ, là Sắp. Như TỰU KHỨ 就去 : Sẽ đi liền bây giờ.
      TỰU VỊ 就位 : Sẽ vào chỗ ngồi, nên có nghĩa là : NHẬM CHỨC.
      TỰU còn có nghĩa là THÀNH TỰU 成就 : là Có kết qủa tốt. Ta có thành ngữ :
      CAO BẤT THÀNH, ĐÊ BẤT TỰU  高不成,低不就。
Có nghĩa :
     Nhỏ không thành, lớn cũng không tựu, là Không làm nên trò trống gì cả!
     Trong U Minh Lục, bài "Lưu Thần Nguyễn Triệu Nhập Thiên Thai" của Tào Đường có câu:
   不知此地歸何處,Bất tri thử địa quy hà xứ?
   須就桃源問主人。Tu TỰU Đào Nguyên vấn chủ nhân.
Có nghĩa :
      Không biết là nơi đây sẽ đưa ta đến nơi nào? Nên...
      Cần phải đến tận Đào Nguyên để hỏi rõ với chủ nhân.
      Từ mà ta thường gặp của Bộ UÔNG còn có :
      GIÁM GIỚI 尷尬 : là Ngỡ Ngàng, là Ngượng Ngùng, là Lúng Túng. Tuỳ theo ngữ cảnh mà ta hiểu nghĩa của nó. Như ...
       Xử Cảnh GIÁM GIỚI 處境尷尬 : Lâm vào cảnh Ngỡ Ngàng.
       Chơn Thị GIÁM GIỚI 真是尷尬 : Thật là ngượng Ngùng !
       BẤT GIÁM BẤT GIỚI 不尷不尬 ! : là Không biết Ngượng Ngùng gì cả! Chẳng Ngượng chẳng Ngùng!
31. BỘ CHỈ  :
      CHỈ   : Bộ này còn có 2 âm đọc nữa là TRI và TRUY. Nghĩa là Bước Chậm, là Từ Sau Đến. Dùng như chữ CHUNG 終 là HẾT ngày xưa. Tiêu biểu cho bộ này là 2 mùa: ĐÔNG 冬 (Bộ Chỉ nằm ở trên) và HẠ 夏 (Bộ Chỉ nằm ở dưới ).
    Đông Thiên 冬天= Đông Qúy 冬季= Đông Nhựt 冬日= Mùa Đông.
    Như ta gọi Mùa Đông là Trời Đông, Tiết Đông, Ngày Đông Tháng Gía vậy!
    Một loại thuốc quý của Mùa Đông là Đông Trùng Hạ Thảo 冬蟲夏草. Mùa đông sống ở dưới đất như các loại ấu trùng, mùa hè mới nẩy mầm mọc lá như các loại hoa cỏ khác.
     Hạ Thiên 夏天= Hạ Quý 夏季 = Hạ Nhật 夏日 = là Mùa Hè.  
     HẠ VŨ 夏禹 : Còn được gọi là Đại Vũ, là Ông vua chuyên trị nước lụt, là ông Tổ của ngành Thuỷ Lợi, được vua Thuấn nhường ngôi cho để lập nên nhà Hạ (2205-1766 trước C.N.).
     Image result for 夏禹  Image result for 夏禹 Image result for 夏禹
32. BỘ TỬ  :
      TỬ  : là CON, là NGƯỜI, là ÔNG... Là một bộ thuộc chữ Tượng Hình theo diễn tiến chữ viết như sau:
甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书
Ta thấy :
       Chữ TỬ 子 là hình dạng của một bé sơ sinh đang nằm đưa 2 tay lên phía đầu, nên nghĩa đầu tiên của chữ TỬ là CON. Vì theo xã hội phong kiến trọng Nam khinh Nữ, nên TỬ là Con TRAI, nhưng muốn phân biệt cho rõ ràng thì ta có các từ: NAM TỬ 男子 và NỮ TỬ 女子để phân biệt con Trai con Gái.
       TỬ 子 thuở xưa còn dùng để tôn xưng các bậc thầy hoặc người có đạo đức, như : KHỔNG TỬ 孔子, MẠNH TỬ 孟子, BÁCH GIA CHƯ TỬ 百家諸子....
       TỬ 子 còn dùng trong phép lịch sự để xưng hô người khác, như : THÊ TỬ 妻子, SĨ TỬ 士子, TÀI TỬ 才子...
       TỬ 子 khi đọc là TÝ thì trở thành Ngôi thứ Nhất trong Thập nhị Địa Chi, cầm tinh Con Chuột. Trong một Chu kỳ của một Hoa Giáp (60 năm), ta có 5 năm TÝ như sau: Giáp TÝ 甲子, Bính TÝ 丙子, Mậu TÝ 戊子, Canh TÝ 庚子 và Nhâm TÝ 壬子 .
        Ba tôi là Trưởng Nam, tôi là Nam Trưởng. Năm 1974 tôi cưới vợ, 1976 lại sanh ra một thằng Trưởng Nam và năm Y2K, con tôi cưới vợ, năm 2002 nó lại sanh ra một thằng Nam Trưởng nữa. Vậy là 4 đời Nam Trưởng Trưởng Nam, nên năm sau về mừng Sinh Nhật cho Ba Má tôi, tôi đã làm một câu đối Tứ Đại Đồng Đường 四代同堂 (4 đời còn đầy đủ) như thế nầy :
      Thị phụ thị tổ, hiện nhi thị phụ thị tổ,
       是  父  是  祖,現   兒  是   父   是  祖,
      Hữu nhi hữu tôn, kim tử hữu nhi hữu tôn.
       有  兒   有   孫,  今  子  有   兒   有   孫.
Có nghĩa :
      - Là cha là ông nội, bây giờ con cũng là cha là ông nội,
      - Có con có cháu, hiện tại con cũng có con có cháu.
      Trước khi làm câu đối nầy, tôi đã đọc được câu đối Ngũ Đại  Đồng Đường 五代同堂 (5 đời còn sống đủ) như thế nầy :
      Sự phụ sự tổ, tổ sự tổ,           事父事祖,祖事祖,
      Hữu tử hữu tôn, tôn hữu tôn.  有子有孫,孫有孫。 
  Có nghĩa :
        - Thờ cha thờ ông nội, Ông nội thờ ông nội,
        - Có con có cháu nội, Cháu nội có cháu nội.   
33. BỘ PHỤ :
      PHỤ  : là Bến Nước, Nơi Đất nhô cao, là Đồi. Đây chỉ là Bộ, còn chữ PHỤ thì như thế nầy 阜. Khi ghép chữ thì bộ PHỤ nằm ở bên trái và được viết gọn lại như vầy 阝, thường được gọi đùa là Lổ Tai bên trái.(Dĩ nhiên là còn có Lổ Tai bên Phải nữa, ta sẽ đề cặp sau!) Bộ PHỤ theo diễn tiến chữ viết như sau:
甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书
Ta thấy :
     Từ Giáp Cốt Văn đến Đại Triện đều là hình sườn núi có nhô lên những mô đất lồi lõm, đến Tiểu triện mới kéo thành những đường thẳng và hoàn chỉnh thành chữ PHỤ ở Lệ Thư của đời Tần. Tiêu biểu cho bộ PHỤ có chữ :
      MẠCH 陌 : là Đường đi trong ruộng theo hướng Đông Tây. Sau dùng rộng ra chỉ Đường Làng, Đường Đi, nên...
      MẠCH ĐẦU 陌頭 : là Đầu đường.
      MẠCH SANH 陌生 : là Lạ, là Không Quen, như người đi trên đường mà gặp nhau vậy.
      MẠCH THƯỢNG 陌上 : là Trên đường, là Bên đường. MẠCH THƯỢNG TANG 陌上桑 là " Ruộng Dâu Bên Đường ", là một tác phẩm Nhạc phủ nổi tiếng đời Hán, qua lời đối đáp giữa nàng La Phu và Sứ Quân đang đi thị sát dân tình, nêu lên đời sống trồng dâu chăn tằm và sự đôn đốc theo dõi của quan viên lúc bấy giờ .
                     Image result for 陌上桑 
       
Như lần trước...
Trước khi kết thúc bài viết nầy, xin được nêu lên một câu đố CHỮ để đoán chơi tiêu khiển ...
             Thượng nhi bất thượng,     上而不上,
             Hạ nhi bất hạ.                   下而不下。
             Thả nghi tại hạ,                 且宜在下,
             Bất khả tại thượng.            不可在上。
Có nghĩa :
               - Trên mà không trên,
               - Dưới mà không dưới.
               - Nhưng họp ở dưới,
               - Không thể ở trên.
       Bốn câu trên chỉ có một chữ, xin đoán chữ đó!
             Hẹn bài viết sau, "Các Bộ Bốn Nét."
            Đỗ Chiêu Đức


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét